Từ sinh viên kỹ thuật đến Quản lý bộ phận Supply Chain tại Nestlé: Đâu là “cánh cửa” cho sinh viên trái ngành?

0
Với xuất phát điểm là sinh viên kỹ thuật chuyên ngành cơ khí chế tạo, anh Chính đã “bén duyên” với Supply Chain một cách thật tình cờ. Và sự tình cờ ấy, bằng cách nào đó, lại mở ra cho anh nhiều cơ hội mà chính anh cũng không ngờ tới.

Trong buổi trò chuyện cùng SCMission, anh Chính đã đem đến nhiều thông tin hữu dụng về những thay đổi của các doanh nghiệp trong thời kỳ “Bình thường mới” cũng như lời khuyên cho các sinh viên muốn theo đuổi ngành Logistics & Quản trị chuỗi cung ứng. Dưới đây là nội dung buổi phỏng vấn.

SCMISSION WEBINAR 2022 – WE ARE BACK!

Q: Anh có thể chia sẻ đôi nét về bản thân mình được không ạ?

A: Về học vấn, xuất phát điểm của anh là sinh viên chuyên ngành kỹ thuật. Sau đó, anh học quản trị kinh doanh (MBA) tại Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

Về công việc, tại công ty đầu tiên, anh từng làm việc ở phòng kỹ thuật, sau đó là phụ trách xưởng sản xuất của nhà máy trước khi chuyển sang công ty tiếp theo. Anh từng phụ trách hoàn toàn mảng Physical Logistics (về Warehousing và Transportation) của 3 nhà máy tại khu chế xuất Linh Trung 1, 2 và Bình Chuẩn của một công ty gỗ. Sau đó, anh chuyển về Amata (lúc bấy giờ trực thuộc công ty Gannon (Mỹ), tiền thân Nhà máy Bình An Nestlé bây giờ). 

Công ty anh khi ấy chuyên gia công các sản phẩm sữa nước cho các công ty khác, đặc biệt với những sản phẩm ở quy mô nhỏ. Một số đối tác của anh lúc ấy có thể kể đến như Vinamilk, Nestlé, Abbott, hay kể cả Pepsi, Hanoi Milk,..

Đến tháng 11/2011, Nestlé mua lại nhà máy của công ty Gannon (nay là nhà máy Bình An – Nestlé). Đó cũng là thời điểm anh tham gia Nestlé với vai trò MRP Manager (tương đương Supply Chain Manager) của nhà máy, phụ trách mảng Planning và Logistics. Sau đó 2 năm, anh chuyển sang nhà máy Trị An với chức vụ tương tự. Từ đầu tháng 4/2018 đến nay, anh phụ trách công việc đó ở cả hai nhà máy Bình An (phụ trách sữa tiệt trùng uống liền) và Trị An (chủ yếu sản xuất và xuất khẩu cà phê).

Q: Từ xuất phát điểm là sinh viên kỹ thuật, không biết cơ duyên nào đã đưa anh đến với chuyên ngành Quản lý chuỗi cung ứng như hiện tại?

A: Thật sự khi ấy anh cũng không xác định được ngành mình thích là gì, chỉ đi theo định hướng gia đình. Có điều sau khi làm việc trong ngành kỹ thuật, anh nhận ra mình không yêu thích công việc này lắm, dù kiến thức ở ngành kỹ thuật hỗ trợ anh rất nhiều ở mảng logistics. 

Về cơ duyện… thật ra đó là sự tình cờ. Khi làm kĩ thuật, anh từng phải lắp đặt, sửa chữa các dây chuyền của chuỗi sản xuất. Sau khi chuyển sang phụ trách sản xuất, anh lại có cơ hội phụ trách nhiều đầu việc hơn liên quan mảng logistics, như quản lý các vấn đề liên quan nguyên vật liệu, nhận – trả giữa khu cản xuất và kho hay phụ trách các thiết bị về xe nâng, lưu trữ hàng hóa,..

Cơ duyên thực sự đến khi anh xin việc vào vị trí Logistics Manager ở 1 công ty ngành gỗ ở khu chế xuất Linh Trung. Động lực khi ấy của anh là lương ở vị trí mới tăng gấp đôi. Dù chưa thực sự làm logistics nhưng khi đi phỏng vấn, anh phải chia sẻ rằng anh đã làm rất nhiều *cười*. 

Năm 2003, anh chuyển hoàn toàn sang ngành Logistics. Anh đã phải tự học rất nhiều, về trang thiết bị, hoạt động logistics, quản lý hoạt động xuất nhập hàng,… Anh dần cảm thấy yêu thích với công việc mới này. Kết quả là từ đó trở đi (2003 tới giờ), anh hoàn toàn cống hiến cho hoạt động Logistics & supply chain.

Cơ duyên đến với ngành - anh Phạm Hữu Chính
Cơ duyên đến với ngành – anh Phạm Hữu Chính

Q: Về bối cảnh Webinar 1 – “Bình thường mới”, theo anh, đâu là điểm khác biệt lớn nhất của các doanh nghiệp trong thời kì này so với khoảng thời gian trước đây?

A: Sự khác biệt lớn nhất – hay nôm na là thách thức lớn nhất – có thể nói là “violation” – tác động end-to-end (đầu cuối). 

Đầu tiên, sự ổn định và giá cả nguồn cung đang là vấn đề rất lớn với các doanh nghiệp hiện tại. Chỉ so năm ngoái với năm nay, dự báo chi phí về nguyên vật liệu đầu vào tăng từ 30-40%. Ở khâu sản xuất cũng tồn tại 2 vấn đề khác: nhân sự và nhu cầu khách hàng. 

Về nhân sự, do tác động của Covid lên nhận thức người lao động, thiếu hụt nhân sự đã xảy ra khi người lao động bỏ về quê hay cách ly. Bên cạnh đó, việc thu hút nhân sự cũng là vấn đề đáng lưu ý. 

Nhu cầu của khách hàng cũng biến động rất lớn và thay đổi một cách chóng mặt. Do tác động về kinh tế, khi thu nhập hạn chế hơn, người tiêu dùng cân nhắc kĩ hơn khi đánh giá và mua các sản phẩm. Điều này cũng đã ảnh hưởng đến nhiều phòng ban khác như Sales hay Marketing 

Ở khâu Delivery (giao hàng), chi phí vận chuyển tăng đi kèm cách đảm bảo giao hàng đúng hạn cũng là một vấn đề khiến các doanh nghiệp đau đầu. 

Q: Với những thay đổi ấy, anh đánh giá thế nào về cơ hội việc làm của sinh viên trong ngành Logistics & Supply Chain?

A: Dù thế giới có ra sao, dòng chảy của các sản phẩm vẫn được duy trì. Chúng ta vẫn phải ăn, vẫn phải sinh hoạt. Để dòng chảy kinh tế vẫn tiếp tục chảy, hơn bao giờ hết, vai trò của Logistics & Supply Chain ở thời điểm này là cực kì quan trọng. Các doanh nghiệp đang rất cần một lực lượng – không chỉ là người, mà còn là người có năng lực, có khả năng làm việc tốt để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vận hành, từ đó đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội.

Nhận định về nhu cầu các doanh nghiệp
Nhận định về nhu cầu các doanh nghiệp

Phải khẳng định rằng Logistics & Supply Chain đã – đang và đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn này, yêu cầu rất lớn lực lượng nguồn nhân lực chất lượng cao.

Q: Anh có thể chia sẻ kĩ hơn về các vị trí và cơ hội làm việc trong ngành đối với các bạn sinh viên không ạ?

A: Đã nói đến Supply Chain tức là liên quan tất tần tật các phòng ban. Kể cả khi các em không học Supply Chain, cơ hội việc làm vẫn luôn rộng mở – như các bạn sales hay marketing vẫn có thể làm việc Supply Chain. Tuy nhiên, các bạn cần trang bị thêm kiến thức về các vấn đề như hành vi khách hàng, về các công cụ/phương thức thị trường, dự báo nhu cầu thị trường,.. Tùy vào yêu cầu phòng ban cụ thể.

Bên cạnh đó, vẫn có những chức năng phù hợp cho các bạn muốn theo đuổi chuyên sâu supply chain. Anh có thể sơ bộ các vị trí mà các bạn sinh viên có thể tham gia như sau.

Đầu tiên là phần nguyên vật liệu. Trước tiên cần nói về Sourcing (tìm nguồn) – ta có thể gọi chung là Procurement – mua hàng. Ở khâu này cũng có nhiều chức năng khác nhau. 

Ví dụ, Nestlé có 2 mảng chính của Procurement, gồm Strategic Buyer (người xây dựng chiến lược mua hàng), và Operational Buyer (người trực tiếp đặt hàng sau khi strategic buyer xác định nguồn/số lượng mua, đồng thời điều khiển để hàng về nhà máy theo đúng kế hoạch đã đề ra).

Tiếp theo, ở khâu planning, ta lại có demand planning và supply planning. Demand planning sẽ làm việc với sales/marketing để xác định nhu cầu của thị trường. Từ kế hoạch nhu cầu, supply planning sẽ lên kế hoạch cung ứng để xây dựng dự báo nhu cầu nguyên vật liệu & kế hoạch sản xuất (production planning). Production planning sẽ xây dựng dựa trên nhu cầu khách hàng và năng lực nội bộ (năng lực sản xuất).

Sau Production planning, phần warehousing cũng là giai đoạn quan trọng (physical logistics), liên quan đến các hoạt động của kho/vận tải/xuất nhập khẩu. Đây cũng là các hoạt động các bạn sinh viên có thể tham gia.

Q: Anh có lời khuyên nào cho các bạn sinh viên về kỹ năng và kiến thức cần chuẩn bị trước khi tham gia vào các vị trí kể trên không ạ?

A: Về kiến thức, sự phối hợp là điều rất quan trọng. Có thể các em chỉ chuyên môn hóa ở một vị trí, ví dụ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu em chỉ biết nghiệp vụ xuất nhập khẩu mà không biết các vị trí khác, việc phối hợp sẽ không thực sự tốt. Hay mặt khác, khi làm ở kho, các em cũng phải biết về vận tải, xuất nhập khẩu, mua bán… Như vậy, chúng ta thực hiện công việc cụ thể một cách tốt hơn.

Q: Khái quát lại, dù thực tế là một người không bao hết tất cả các vị trí, nhưng sẽ tốt hơn khi có thể hiểu đầy đủ các kiến thức end-to-end về logistics. 

A: Bên cạnh đó, các em còn phải xây dựng kinh nghiệm cho chính lĩnh vực em đang làm. Ví dụ, với xuất nhập khẩu, các em phải đào sâu các nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hay khi làm kho, các em phải hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng khi vận hành kho cũng như cách quản lý tốt nhất các yếu tố đó.

Nói tóm lại, cần phải có hiểu biết rộng về toàn chuỗi, về các mảng của toàn chuỗi và cả kiến thức chuyên sâu về mảng mình theo đuổi.

Về kĩ năng, các kĩ năng mềm đóng vai trò quan trọng. Đầu tiên kĩ năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh. Với môi trường làm việc mang tính toàn cầu, việc sử dụng ngoại ngữ để làm việc là điều đặc biệt cần thiết. 

Thêm vào đó, việc nắm được các phần mềm phục vụ công việc cùng là điều nên làm. Ví dụ, bên cạnh Word, Excel hay Powerpoint, các em còn nên biết sử dụng các phần mềm khác (như Power BI) để đẩy nhanh tốc độ tính toán, phục vụ việc hoạch định công việc.

Bên cạnh đó, cần phải chú trọng vào các kĩ năng khác liên quan tới hành vi con người. Hãy chuẩn bị mình khả năng học hỏi, thích ứng nhanh, đừng ngại khó. Không có thành công nào đến dễ dàng. Chỉ những người nào kiên định, vững vàng, quyết tâm dấn thân để đương đầu với những thử thách mới có cơ hội thành công thực sự. Hãy giữ thái độ, đạo đức tốt; biết quan tâm đến mọi người; có trách nhiệm với bản thân, với mọi người với xã hội. Hãy sống đẹp, sống biết suy nghĩ, biết hy sinh.

Lời khuyên của anh đối với sinh viên mới ra trường là hãy xông pha. Chưa quan trọng lương cao lương thấp, chưa quan trọng vị trí đó có xứng đáng với mình hay chưa – hãy đặt mục tiêu ít nhất 3 năm đầu để tích lũy kinh nghiệm. Khi trải nghiệm thực tế, đó cũng là lúc mình kiếm chứng những bài học mình đã học, thậm chí có thể rút ra những kinh nghiệm của mình. Đó chính là hành trang cho sự thành công ở phía sau. 

Đăng kí tham gia Webinar 2022 trước ngày 04/03/2022 để gặp gỡ và trò chuyện nhiều 
hơn với anh Phạm Hữu Chính tại: https://bit.ly/WebinarSCMission2022

Thông tin chi tiết: https://bit.ly/ChiTietWebinar2022

Chuỗi cung ứng nhanh nhạy – hướng phát triển cho doanh nghiệp hậu COVID-19

0

Sau một thời gian dài siết chặt giãn cách xã hội để phòng chống COVID-19, chúng ta đang từng bước chuyển sang trạng thái “bình thường mới” – thay đổi để thích nghi với diễn biến của dịch. Từ góc độ của các doanh nghiệp, họ cũng đang trải qua thời kỳ thay đổi, cải tiến để phục hồi trong “bình thường mới”…và một thử thách hầu hết tất cả các tổ chức đều phải trải qua là không để đứt gãy chuỗi cung ứng.

Vậy đâu sẽ là phương hướng để doanh nghiệp phát triển chuỗi cung ứng hậu COVID-19?

1. Thế nào là một chuỗi cung ứng nhanh nhạy?

Chuỗi cung ứng truyền thống là một mạng lưới đóng vai trò sản xuất và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng; trong đó, từng quy trình trong chuỗi được xây dựng và quản lý một cách riêng biệt. Chính sự rời rạc, thiếu liên kết này đã dẫn đến sự phát triển trì trệ, năng suất thấp trong vận hành chuỗi cung ứng , nhất là ở thời kỳ với nhiều biến động như hiện nay.

Trái lại, chuỗi cung ứng nhanh nhạy đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên đối tác để có thể quản lý dòng nguyên vật liệu, sản phẩm và thông tin chính xác, từ đó tăng cường khả năng phản ứng trước những gián đoạn trong chuỗi cung ứng. Nói cách khác, một chuỗi cung ứng nhanh nhạy có thể kết hợp hiệu quả giữa tốc độ và tính linh hoạt để thích ứng với các thay đổi về  nguồn cung và nhu cầu khách hàng.

 

2. Tại sao chuỗi cung ứng nhanh nhạy phù hợp với trạng thái “bình thường mới”

Chuỗi cung ứng nhanh nhạy mang đến cho doanh nghiệp trong thời điểm này rất nhiều lợi ích khác nhau:

  • Tăng độ linh hoạt của chuỗi cung ứng, cho phép các doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng trước sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng hay những gián đoạn trong chuỗi cung ứng
  • Bên cạnh đó, tính linh hoạt và những cải tiến của chuỗi cung ứng nhanh nhạy giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian sản xuất (lead time), từ đó tăng khả năng đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn các công ty đối thủ khác
  • Hội nhập ảo (virtual integration) góp phần tăng cường khả năng hiển thị chuỗi cung ứng (supply chain visibility), giúp doanh nghiệp dự báo và giải quyết những vấn đề xảy đến trước khi chúng tạo thêm nhiều tác động tiêu cực

 

3. Những yếu tố góp phần hoàn thiện một chuỗi cung ứng nhanh nhạy

Mỗi doanh nghiệp sẽ xác định các chiến lược nhằm  tăng độ  nhanh nhạy của chuỗi cung ứng riêng tùy thuộc vào  mục tiêu, phạm vi tiếp cận… Nhưng bất kể sự khác biệt trong kế hoạch được đưa ra, để phát triển một chuỗi cung ứng nhanh nhạy, doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố sau đây:

3.1. Mối quan hệ hợp tác

“Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

Trong thời điểm vô số biến động liên quan đến nguyên vật liệu, chi phí, nhân lực…vẫn đang tiếp diễn, các chủ thể (supply chain entity) cần duy trì và tăng cường những cuộc trao đổi, quan hệ hợp tác để chia sẻ, nắm bắt tình hình của toàn bộ chuỗi cung ứng và cùng đưa ra phương án giải quyết tối ưu trong thời gian ngắn nhất khi có vấn đề xảy đến.

3.2. Độ nhạy với thị trường

Độ nhạy liên quan đến sự cảnh giác, am hiểu chuyển động thị trường, và khả năng nhận diện các xu hướng thay đổi và tác động của chúng lên hiệu quả chuỗi cung ứng.

Đứng trước diễn biến khó lường của COVID-19, các doanh nghiệp phải luôn năng động, nhạy bén để linh hoạt ứng phó với tình hình mới cũng như nắm bắt cơ hội phát triển.

Nếu thiếu đi độ nhạy, doanh nghiệp sẽ không thể phản ứng nhanh chóng trước bất kỳ biến động quan trọng nào và chuỗi cung ứng nhanh nhạy sẽ không được hoàn thiện vì tốc độ vốn là một trong những đặc tính của mô hình này.

3.3. Cải tiến quy trình

Một trong những cách thức giúp tăng cường độ nhanh nhạy của chuỗi cung ứng là thông qua cải tiến các quy trình diễn ra xuyên suốt mạng lưới.

Điển hình như sự ra đời của chiến lược trì hoãn sản xuất (production postponement), theo đó hàng hóa được lưu trữ ở trạng thái cơ bản (generic form) cho đến khi nhận được đơn đặt hàng thì trung tâm phân phối, nhà bán lẻ…sẽ tiến hành đóng gói theo yêu cầu khách hàng. Cải tiến này đã giúp rút ngắn thời gian sản xuất và tăng khả năng đáp ứng (repsonsiveness) của chuỗi cung ứng mà không làm tăng chi phí. Đồng thời, lưu trữ hàng hóa ở trạng thái cơ bản hỗ trợ công việc dự báo nhu cầu (demand forecasting) chi tiết diễn ra dễ dàng, ít phức tạp hơn, từ đó giảm các tình trạng dư thừa hay thiếu sản phẩm.

3.4. Thông tin và dữ liệu

Tận dụng nguồn thông tin và dữ liệu là một yếu tố cực kỳ quan trọng để phát triển nên một chuỗi cung ứng nhanh nhạy.

Các tổ chức cần xây dựng một sự liên kết chặt chẽ hay thậm chí tích hợp các hệ thống quản lý thông tin với nhau để đảm bảo cho luồng thông tin liền mạch trong chuỗi cung ứng. Ở thời điểm với những biến đổi không ổn định trong cung và cầu, một trong những hướng giải quyết tốt nhất là truyền đạt các thông tin, dữ liệu nhanh chóng và chính xác đến các đối tác và cùng đưa ra kế hoạch giải quyết tối ưu cho các bên.

3.5. Tính linh hoạt

Yếu tố cuối cùng tạo nên một chuỗi cung ứng nhanh nhạy là tính linh hoạt.

Các doanh nghiệp cần có khả năng điều phối thay đổi nhanh chóng và phản ứng trước xu hướng phát triển của cung và cầu, cả về mặt nhân sự lẫn quy trình vận hành.

Nguồn nhân lực phải luôn trong trạng thái sẵn sàng đối mặt với bất kỳ thay đổi đột ngột nào và giữ tư duy, thái độ cởi mở trong một môi trường đầy biến động.

Tương tự, doanh nghiệp cũng cần xây dựng một quy trình vận hành linh hoạt, có thể được sửa đổi nhanh chóng để trở nên phù hợp với nhu cầu thị trường tại nhiều thời điểm khác nhau.

Nội dung: Ngọc Mai

Hình ảnh: Đức Huy

XU HƯỚNG M&A TRONG NĂM 2021 VÀ NHỮNG PHI VỤ TỈ ĐÔ

Trong năm 2021, trước những biến động căng thẳng do ảnh hưởng của COVID-19, tình trạng khan hiếm hàng hóa, đặc biệt là nguyên liệu đầu vào, sự cố, rủi ro trong vận tải đường biển liên tục xảy ra, cước vận tải biển tăng cao. Tuy nhiên, năm vừa qua cũng đã chứng kiến những phi vụ tỷ đô bởi do sự trở lại của xu hướng M&A. 

M&A là gì? 

M&A là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Mergers (Sáp nhập) và Acquisitions (Mua lại). M&A là hoạt động giành quyền kiểm soát doanh nghiệp thông qua hình thức sáp nhập hoặc mua lại giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để sở hữu 1 phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.

  • Mergers (sáp nhập): là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp thường có cùng quy mô với nhau để tạo ra một doanh nghiệp mới. Công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập để trở thành một công ty mới.
  • Acquisitions (mua lại): là hình thức kết hợp mà doanh nghiệp lớn sẽ mua các doanh nghiệp nhỏ và yếu hơn, các doanh nghiệp bị mua lại này vẫn giữ tư cách pháp nhân cũ và doanh nghiệp mua lại sẽ có quyền sở hữu hợp pháp đối với doanh nghiệp mình mới mua.

M&A và các phi vụ toàn cầu

Trong năm 2021, trước những biến động căng thẳng do ảnh hưởng của COVID-19, M&A đã một lần nữa trở thành xu hướng trong ngành Logistics, sau đây hãy cùng nhìn lại một số thương vụ mua bán và sáp nhập được thực hiện bởi những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành logistics toàn cầu.

M&A và các phi vụ toàn cầu
M&A và các phi vụ toàn cầu
  • Lĩnh vực Giao nhận

Năm 2021, đầu tiên phải kể tới thương vụ DSV Panalpina mua lại đơn vị kinh doanh logistics hợp nhất toàn cầu của Agility (Agility’s Global Integrated Logistics – Agility GIL). Thương vụ trị giá 4,1 tỷ USD, thấp hơn khoảng 500 triệu USD so với thương vụ DSV mua lại Panalpina hơn 2 năm trước. Trong đó Agility GIL là một trong những doanh nghiệp giao nhận hàng không lớn nhất thế giới, với việc tiếp quản thành công Agility GIL của DSV Panalpina, công ty này được kỳ vọng sẽ vượt qua Kuehne + Nagel (K+N) và DHL Global Forwarding và trở thành công ty giao nhận lớn nhất thế giới. 

DSV Panalpina mua lại đơn vị kinh doanh logistics hợp nhất toàn cầu của Agility
DSV Panalpina mua lại đơn vị kinh doanh logistics hợp nhất toàn cầu của Agility

Trước đó, vào khoảng giữa năm 2021, ông lớn Kuehne + Nagel cũng đã hoàn tất việc mua lại 88,5% cổ phần của Apex International. Giao dịch đươc cho là thương vụ lớn nhất trong lịch sử của Kuehne + Nagel  được ước tính vào khoảng 1,5 tỷ USD – 2 tỷ USD. Việc mua lại công ty này theo kế hoạch sẽ bổ sung thêm 9% doanh thu của Kuehne + Nagel và nâng tỉ lệ doanh thu tại Châu Á Thái Bình Dương lên 19%. Tuy nhiên, đến tháng 7/2021, Kuehne + Nagel đã đồng ý bán 24,9% cổ phần của Apex International cho công ty cổ phần tư nhân Partners Group nhằm thực hiện “Kế hoạch tạo ra giá trị chuyển đổi”, củng cố vị thế tại thị trường Trung Quốc. Partners Group cũng sẽ tham gia cùng cổ đông lớn Kuehne + Nagel Group với một ghế trong Hội đồng quản trị Apex.

Ngoài ra phải kể đến những phi vụ khác như vào tháng 8/2021, A.P. Moller-Maersk đã mua hai công ty logistics thương mại điện tử với giá trị 924 triệu USD bao gồm: Visible Supply Chain Management LLC (Hoa Kỳ) và công ty B2C Europe (Hà Lan). Hay phi vụ Jas Worldwide đang thực hiện thương vụ mua lại Greencarrier Freight Services (một công ty con của Greencarrier Group, chuyên cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa, hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng).

  • Lĩnh vực Kho bãi

Lineage Logistics, LLC – công ty hàng đầu trong lĩnh vực chuỗi cung ứng lạnh đã mua lại Hanson Logistics – công ty cung cấp giải pháp logistics lạnh lớn thứ 12 tại Bắc Mỹ (theo Hiệp hội kho hàng lạnh quốc tế (IARW)) – một công ty được đánh giá là công ty gia đình đã có chất lượng phục vụ khách hàng rất tốt. Việc mua lại Hanson diễn ra sau thông báo của Lineage về năm thương vụ mua lại khác ở Bắc Mỹ vào đầu năm nay. Trong đó Lineage đã mua thêm 2 nhà cung cấp kho lạnh để tăng cường các hoạt động trong nước của mình bao gồm: Marc Villeneuve, dịch vụ phân phối trực tiếp đến cửa hàng ở Montreal và kho lạnh Orefield, bao gồm ba địa điểm ở Đông Pennsylvania.

  • Lĩnh vực Vận tải biển

Tháng 7/2021, Hapag-Lloyd đã chốt thành công thương vụ mua lại công ty vận tải container Hà Lan Nile Dutch Investments BV (NileDutch). Sau khi ký kết hợp đồng mua bán vào tháng 3, Hapag-Lloyd hiện đã chính thức mua lại toàn bộ cổ phần của công ty.

NileDutch là một trong những công ty vận chuyển hàng đầu dọc theo bờ biển Tây Phi. Trụ sở chính đặt tại Rotterdam, NileDutch có mặt tại 85 địa điểm trên toàn thế giới và có 16 văn phòng tại Hà Lan, Bỉ, Pháp, Singapore, Trung Quốc, Angola, Congo và Cameroon. Công ty cũng sở hữu 7 dịch vụ tàu, sức chở khoảng 35.000 teu, và đội tàu container với sức chở khoảng 80.000 teu. Mục tiêu của phi vụ thu mua này là giúp cho Hapag-Lloyd đẩy mạnh khai thác thị trường vận tải ở Tây Phi. 

Tháng 9/2021, Tập đoàn vận tải châu Âu Samskip đã mở rộng hoạt động ở Baltic bằng cách mua lại Sea Connect chuyên về tàu biển. Công ty vận tải biển có trụ sở tại Klaipeda, sẽ được đổi tên thành Samskip Sea Connect, cung cấp các dịch vụ đi biển ngắn kết nối Nga, Lithuania, Đan Mạch, Đức và Hà Lan. Việc mua lại nhà khai thác shortea ở Baltic một lần nữa mở rộng liên kết khu vực vào mạng lưới đa phương thức toàn châu Âu của Samskip.

  • Lĩnh vực Vận tải hàng không

Năm 2020, phi vụ sáp nhập của hai hãng hàng không lớn của Hàn Quốc là Korean Air và Asian Airlines được công bố, tuy nhiên vẫn còn nhiều thủ tục cần được hoàn thành nên quá trình hoàn tất phi vụ này được dự kiến sẽ kéo dài đến năm 2024. Được biết phi vụ này có giá trị lên tới 1.6 tỷ đô. Thỏa thuận này bao gồm các công ty con của Asiana gồm hãng hàng không giá rẻ Air Seoul và Air Busan. Sau khi thương vụ này hoàn tất, Korea Air sẽ trở thành 1 trong 10 hãng hãng hàng không hàng đầu thế giới.

M&A tại Việt Nam năm 2021

M&A tại Việt Nam năm 2021
M&A tại Việt Nam năm 2021

Bất chấp đại dịch, 11 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất khẩu qua hải quan tại TP.HCM vẫn đạt 116 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2020. Mỗi năm, GRDP của TP.HCM đạt khoảng 1,3 triệu tỷ đồng, trong đó lĩnh vực logistics đóng góp trên 117.000 tỷ đồng, tương đương 8,6% GRDP toàn Thành phố, tuy nhiên, trong 9 ngành dịch vụ trọng yếu, logistics chiếm hơn 19%. Điều này chứng minh một thực tế, việc đầu tư cho logistics chưa được nhiều, bởi các doanh nghiệp chủ yếu phát triển tự phát và chưa được quy hoạch phát triển bài bản. Ngoài ra, tỷ trọng chi phí logistics đang chiếm đến 5% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp bán lẻ hiện đại. 

Vì thế M&A là phương án cho các doanh nghiệp Logistics để  tăng quy mô về nhân lực, vốn, kỹ năng quản trị. 

Trong đó, một phi vụ gây chú ý trong năm 2021 là Dương Minh Logistic nhận 15 triệu USD từ một nhà đầu tư giấu tên. Tương tự, tháng 5/2021, hai startup hàng đầu Indonesia thông báo hợp nhất để tạo ra một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất Đông Nam Á. Được biết sau khi sáp nhập Gojek và Tokopedia cho biết sẽ hợp tác trên 3 lĩnh vực, trong đó ưu tiên logistics và Việt Nam là một trong những thị trường lớn bằng việc cùng nhau thành lập nên doanh nghiệp Go to Group. 

Trước đó, Công ty CP Giao nhận và vận chuyển In Do Trần (ITL Corp.) cũng đã mua lại Công ty CP Kho vận miền Nam (Sotrans Group). Sau giao dịch này, tỷ lệ sở hữu của ITL Corp. tại Sotrans Group được nâng lên mức gần 97%.

Việc ITL Corp mua Sotrans Group sẽ giúp công ty này hoàn thiện hơn trong việc tận dụng năng lực của một doanh nghiệp đứng đầu về thị trường hàng không với một doanh nghiệp dẫn đầu về cảng, logistics cảng và ICD. Qua đó, mang lại cho các khách hàng của cả hai công ty các lợi ích thiết thực và giá trị gia tăng thông qua các dịch vụ logistics tích hợp, đa dạng và tối ưu về mặt chi phí.

Dự đoán tiềm năng của xu hướng M&A

M&A là con đường ngắn nhất để nhanh chóng tiếp cận các lĩnh vực kinh doanh mới, mở rộng thị phần, bổ sung nhân tài cũng như hoàn thiện hệ sinh thái để cấu trúc lại sau đại dịch. Dự kiến, năm 2022 là một năm bùng nổ trở lại sau dịch của nền kinh tế, và xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển trên các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, thương mại điện tử, logistics, năng lượng…

Nội dung: Thái Ngọc

Hình ảnh: Đức Huy

 

[MASAN] KHỞI ĐẦU SỰ NGHIỆP THẬT CHẤT CÙNG MASAN YOUNG ENTREPRENEUR 2021

KHỞI ĐẦU SỰ NGHIỆP THẬT CHẤT CÙNG
MASAN YOUNG ENTREPRENEUR 2021

Masan Group là một trong những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn nhất Việt Nam, hoạt động trên nhiều lĩnh vực: Masan Consumer (FMCG), Masan High-Tech Materials (Vật liệu công nghệ cao), Masan MEATLife, Wincommerce, Phúc Long Heritage, Reddi. Masan được công nhận là công ty có chiến lược M&A tiêu biểu nhất thập kỷ và thuộc Top những công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam.

? MYE là chương trình độc quyền từ Masan Group dành cho các bạn trẻ Việt Nam, Masan đầu tư & nuôi dưỡng các tài năng trẻ sở hữu tinh thần doanh nhân và luôn sẵn sàng đón nhận cơ hội để trở thành những Nhà lãnh đạo tương lai với mong muốn đóng góp những giá trị tốt đẹp cho một Việt Nam thịnh vượng hơn.

"KHỞI

Trải qua 7 mùa tuyển chọn, đã có hàng chục ngàn bạn trẻ Việt Nam biết đến chương trình và hơn 70 tài năng đã trở thành những Doanh Nhân Trẻ Masan. Bước vào năm thứ 8, Masan Group mở ra những cơ hội trở thành MYE tại các phòng ban: Sales, Marketing, Commercials, Operations, Finance, MPO (Procurement), Human Resource, Planning & Logistics, R&D, Security, Legal, Media Communication/PR, IT.

MASAN MANG ĐẾN CHO BẠN?
  • Môi trường làm việc năng động tại một trong 5 tập đoàn kinh tế tư nhân lớn nhất Việt Nam.
  • Sự dẫn dắt & huấn luyện từ những chuyên gia hàng đầu trong ngành.
  • Cơ hội lớn để tham gia, học hỏi và nắm những dự án trọng yếu.
  • Mức lương thưởng & phúc lợi cạnh tranh.
HÀNH TRÌNH MYE 2021?
  • Round 1: Go brave (Hoàn thành Application tại mye-masangroup.com/go-brave-now/register)
  • Round 2: Dare to challenge (Online Test)
  • Round 3: Keep Racing (Face-To-Face Interview)
  • Round 4: Lead to success (Group Discussion & Final Presentation)
ỨNG TUYỂN NGAY NẾU BẠN?
  • Là sinh viên năm cuối có thể bắt đầu công việc từ Tháng 3/2022.
  • Tốt nghiệp Đại học hoặc Thạc sĩ với dưới 2 năm kinh nghiệm.
  • Đam mê, tự tin và mong muốn tạo dựng tương lai của chính mình.
KÊNH THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH:
  • ỨNG TUYỂN TẠI: mye-masangroup.com/go-brave-now/register
  • Fanpage Masan Careers: https://www.facebook.com/masanconsumercareers
  • LinkedIn Masan Consumer Holdings: http://www.linkedin.com/company/masan-consumer-corporation
BẠN ĐÃ SẴNG SÀNG NẮM BẮT CƠ HỘI?

 

Bài viết trước:  Cross docking – Kỹ thuật quản lý kho tương lai

Cross docking – Kỹ thuật quản lý kho tương lai

Cross docking là một kĩ thuật logistics nhằm loại bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của một kho hàng, mà vẫn cho phép thực hiện các chức năng tiếp nhận và gửi hàng.

1. Định nghĩa

Cross docking là một kĩ thuật logistics nhằm loại bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của một kho hàng, mà vẫn cho phép thực hiện các chức năng tiếp nhận và gửi hàng.

Theo Gwynne Richards trong cuốn Warehouse Management – 2nd Edition, cross docking được định nghĩa là quy trình hàng hóa được vận chuyển trực tiếp sang khu vực chuyển tiếp mà không cần lưu trữ tại các kệ picking order hay bất kì hình thức trung gian nào khác. Điều này có nghĩa rằng chi phí lưu kho sẽ được cắt giảm đáng kể cũng như tăng cường hiệu quả khai thác tiềm lực có sẵn tại nhà kho mà không mất quá nhiều thời gian và nguồn lực.

Ví dụ của Cross-docking
Hàng hóa A,B,C tại đầu vào được phân loại theo nhu cầu và vận chuyển trực tiếp sang xe tải đầu ra.

Vì vậy có thể nói cross docking là hành động bỏ qua các thao tác không cần thiết trong lưu trữ kho bãi nhằm đưa hàng hóa từ luồng inbound (hàng vào) đến luồng outbound (hàng ra) trong thời gian ngắn nhất. Để có thể thực hiện được điều này, hàng hóa phải được kiểm tra, phân loại, đánh dấu rõ ràng để luôn trong tình trạng sẵn sàng được đưa sang khu vực vận chuyển khác.

Trung tâm cross-dock (Cross-dock centres): Được đánh giá là giải pháp tương lai cho ngành kho vận với khả năng đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu trong vận hành hàng hóa (operation), trung tâm cross-dock là các cơ sở trung chuyển tiếp nhận các xe chở hàng đã được phân loại và gom nhóm với các sản phẩm khác, sẵn sàng vận chuyển đến cửa hàng hoặc một cross-dock khác.
Xem thêm: Quản lý tồn kho và phương pháp ABCXYZ

2. Phân loại cross docking

Có nhiều và đa dạng các hình thức cross docking khác nhau cho các loại công việc đặc thù trong sản xuất và kinh doanh. Công ty không chỉ phải nghiên cứu phương pháp ứng dụng Cross docking trong quy mô sản xuất, mà còn phải lựa chọn đúng hình thức cho mình nhằm tận dụng được lợi thế chi phí mà cross docking mang lại. Dưới đây là một số các loại cross-docking thường thấy được LSC tổng hợp cho bạn:

1. Cross Docking cho sản xuất:

Loại hình cross docking này có mục đích hỗ trợ và thu gom các sản phẩm đầu vào cho nhà máy để có thể đáp ứng được kế hoạch sản xuất trong ngày, tuần, tháng. Một ví dụ dễ thấy đó chính là việc công ty sản xuất thuê một trung tâm phân phối ngay sát nhà máy của họ, có nhiệm vụ thu thập và lắp ráp các bộ phận quan trọng của sản phẩm. Với sự trợ giúp của hệ thống quản lí nguồn cung (MRP), cộng với đó là việc biết trước yêu cầu của từng loại input khiến ta dễ dàng xác định được lượng hàng tồn kho mong muốn.

2. Cross Docking cho phân phối:

Đây là hình thức cross docking thu thập các mặt hàng khác nhau từ các nhà cung cấp khác nhau thành một thành phẩm nhất định để vận chuyển đến khách hàng. Lấy ví dụ đó chính là bộ PC mà ta thường dùng. Công ty lắp ráp máy tính sẽ có một cross-dock dành cho việc thu thập các bộ phận khác nhau rồi lắp ráp thành một bộ PC hoàn chỉnh, rồi từ đó vận chuyển đến khách hàng cuối, là chúng ta.

Mô hình chữ U thường thấy trong quản lý kho bãi
Mô hình chữ U thường thấy trong quản lý kho bãi
3. Cross Docking vận tải:

Tập hợp các vận đơn nhỏ đến từ nhiều nhà vận tải khác nhau dưới dạng LTL (Less-than-load: mặt hàng vận chuyển ghép với các mặt hàng khác do không đủ cho một chuyến đi; hàng ghép) với mục đích kiếm thêm lợi nhuận với quy mô kinh tế lớn.

4. Cross Docking cho bán lẻ:

Đây là phương pháp doanh nghiệp áp dụng để tiếp nhận hàng hóa từ nhiều nhà sản xuất, hay sắp xếp hàng hóa cho chuỗi cửa hàng bán lẻ của mình lên phương tiện vận chuyển đầu ra (outbound vehicles).

Trong thập niên 80 của thế kỉ XX, Wal-Mart đã áp dụng phương pháp này đối với các cửa hàng bán lẻ của họ bằng cách phân loại rõ ràng 2 loại hàng hóa mà họ sẽ mua. Thứ nhất là loại hàng hóa mà họ sẽ bán liên tục trong năm, được gọi là mặt hàng chính, còn lại là mặt hàng mà Wal-Marts sẽ không re-stock, được gọi là hàng đặc biệt. Để tối ưu chi phí, Wal-Marts áp dụng cross docking với mặt hàng đặc biệt vì nó không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, đồng thời giảm được chi phí lưu kho đối với mặt hàng không thường xuyên này.

5. Cross Docking cơ hội:

Là phương pháp có thể ứng dụng rộng rãi tại kho hàng, di chuyển trực tiếp hàng hóa từ nơi tiếp nhận đến nơi vận chuyển khi biết chính xác order của khách hàng.

Xem thêm: Tồn kho kỹ thuật số: Cách công nghệ in 3D thay đổi cục diện quản lý kho

3. Mặt hàng nào dành cho kĩ thuật cross docking?

Sau khi hiểu và áp dụng được hình thức Cross docking, chúng ta cần xem xét đến loại hàng tồn kho nào phù hợp với loại hình này.

Với tính chất linh hoạt, nhanh nhẹn và tinh gọn, các sản phẩm được ứng dụng trong quy trình cross docking cũng phải đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ cần đáp ứng hai điều kiện: Ít biến động và khối lượng cao. Thứ nhất, mặt hàng ít biến động sẽ giúp ta kiểm soát tốt hơn số lượng hàng càn phải lưu trữ và xuất đi. Mặt khác, nếu khối lượng hàng hóa ổn định nhưng số lượng không đủ nhiều thì vẫn có khả năng không thu được lợi nhuận vì không đạt mức quy mô kinh tế cần có.

Ngoài ra, sau đây là một số loại mặt hàng nhất định phù hợp với mô hình cross docking hiện nay:

Các mặt hàng mau hư hỏng như rau củ, thịt, cá,…
Mặt hàng có giá trị cao, không cần kiểm tra chất lượng trước
Sản phẩm được trang bị thẻ, nhãn dán, mã vạch để nhận dạng
Mặt hàng bán lẻ chủ lực với nhu cầu ít biến động và số lượng cầu cao
Đơn hàng được phân loại trước từ nhà máy, chỉ chờ vận chuyển.
Xem thêm: Các phương pháp lưu trữ hàng trong kho – Kì 1

4. Lợi ích của hoạt động Cross docking đối với hoạt động kho bãi

Nguyên lý hoạt động của cross-docking là giảm sự phụ thuộc vào hàng tồn kho và cải thiện dòng chảy, vì thế giúp loại bỏ công đoạn lưu trữ hàng trung gian và giảm thiểu nhiều chi phí cho doanh nghiệp. Trong hoạt động kho bãi, chúng ta có thể điểm qua một số ưu điểm nổi bật của Cross-docking sau:

1. Đây là chiến lược “không cần kho”, khi không cần đầu tư vào nhà kho lớn với chi phí xây dựng tiết kiệm hơn so với nhà kho truyền thống.
2. Sản phẩm được sàng lọc nhanh hơn vì thông thường chúng được lưu trữ không quá 24 giờ; do đó có thể được phân phối sớm đến khách hàng với chất lượng được đảm bảo cao, đặc biệt là với những mặt hàng có thời hạn sử dụng ngắn. Vòng quay đặt hàng được rút gọn.
3. Ít rủi ro trong việc xử lý hàng tồn kho.
4. Các chi phí vận hành nhà kho được giảm thiểu đáng kể khi lưu trữ hàng hóa và đóng gói không còn quan trọng. Công đoạn chính được thực hiện tại kho bao gồm nhận và xuất hàng.
5. Hiệu suất của xử lý vật liệu (materials handling) được cải thiện vì vật liệu đã được sắp xếp có hệ thống, đặc biệt với mặt hàng với số lượng cao và phương sai nhỏ.
Xem thêm: Tự động hóa trong quản lý kho hàng – Giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp

5. Những “tên tuổi” nào gắn liền với chiến lược này?

1. Roche Diagnostics (Thụy Sĩ):

Ngành dược là một trong những ngành áp dụng cross-docking mạnh mẽ nhất và hệ thống kho vận tự động, với 2 lý do chính: thuốc được bảo quản trong kho nhiệt độ được kiểm soát; và nguồn cung ứng hàng dự trữ được giám sát chặt chẽ.

Roche Diagnostics là công ty dược phẩm đi đầu về các giải pháp chẩn đoán trong ống nghiệm và huyết học. Họ sở hữu loại sản phẩm dễ hư hỏng và cần được giao trong ngày, nên cross-docking là một phương án hoàn hảo với công ty. Kết quả là, thông lượng hàng hóa (throughput) được xử lý tăng từ 14,000 đơn/ngày lên xấp xỉ 20,000 đơn/ngày, yêu cầu về lao động giảm 18%… Việc sử dụng Human Machine Interface để hiển thị trạng thái băng tải và điều khiển của thiết bị đã góp phần giảm thiểu thời gian chết hay tình trạng tắc nghẽn trên dây chuyền phân loại đống gói và vận chuyển.

2. Walmart (Mỹ):

Khi nhắc đến cross docking, một ví dụ điển hình không thể không nhắc đến chính là Walmart – tập đoàn bán lẻ số một nước Mỹ. Mô hình cross docking của Walmart áp dụng như sau: sản phẩm hoàn thiện được vận chuyển trực tiếp từ nhà máy sản xuất của nhà cung ứng, đến những kho theo những lô hàng lớn. Lô hàng sẽ được tách ra tại đây, chuẩn bị theo nhu cầu của khách hàng hoặc mỗi chi nhánh, và gửi đi đến các chi nhánh đó. Walmart đã thật sự áp dụng hiệu quả cả 5 mô hình cross docking, đã giúp Walmart đảm bảo được chiến lược về giá của mình, cung cấp những mức giá cạnh tranh cao hơn với khách hàng.

Xem thêm: Hệ thống đóng chai khép kín: Gã khổng lồ ngành giải khát đang tham vọng điều gì?
Đọc thêm về cross docking tại đây 
Nội dung: Hòa Bình, Huy Ngân
Hình ảnh: Minh Nguyên

3 khó khăn chuỗi cung ứng đối mặt sau đại dịch

Trở lại với mức độ nghiêm trọng hơn, cơn bùng dịch đã làm thay đổi hướng phát triển và vận hành của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Trước tình hình khó khăn như thế, chính phủ nhà nước đã ra các loạt chỉ thị hạn chế người dân ra đường, thiết lập giờ giới nghiêm tại các vùng tâm dịch.
Bài viết kì trước: Logistics trở lại đường đua 

Tất cả các yếu tố trên dần dẫn đến hàng loạt các chuyển dịch lớn, nhiều công ty phá sản, doanh thu các quý có xu hướng giảm mạnh so với cùng kỳ hàng năm, thiếu hụt lượng lao động. 

Theo Hiệp Hội dệt may Việt Nam, 30%-50% các xưởng may mặc buộc phải ngừng hoạt động do không đáp ứng đủ tiêu chí an toàn được đặt ra bởi chính phủ. Tại góc độ lớn hơn ở nhiều thị trường khác, theo công ty tư vấn chuỗi cung ứng CEL, loạt các nhà máy hiện chỉ đang vận hành được 50%-70% công suất bình thường. Xu hướng sa sút trong quá trình vận hành này có thể truy từ việc thiếu hụt các nguồn cung trọng yếu.

Sau đây là một số các khó khăn chung có thể kể đến mà phần lớn doanh nghiệp đang gặp phải trong thời điểm hiện tại, và theo đó là những hướng giải quyết mà đã và đang được áp dụng, tất chỉ để giữ cho chuỗi cung ứng dần quen với môi trường đầy sự cố và trở ngại. Các khó khăn và phương hướng giải quyết sau đều xoay quanh sự hiện diện của dòng thông tin trong chuỗi cung ứng.

Độ thiếu trực quan trong tình hình của các nhà cung cấp

Theo PwC Việt Nam, trong báo cáo “Hậu COVID-19: Chuỗi cung ứng cho tương lai”, 45% lượng đại diện doanh nghiệp cho rằng họ ‘muốn hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của các nhà cung cấp hiện nay và trong tương lai’.

Độ thiếu trực quan trong tình hình của các nhà cung cấp
Độ thiếu trực quan trong tình hình của các nhà cung cấp

Có thể thấy, khó khăn không chỉ xảy đến với một doanh nghiệp trong tình hình dịch bệnh, bởi thế tình hình hoạt động và tài chính của một nhà cung ứng bất kỳ sẽ khó tránh khỏi xu hướng sa sút, đình trệ. Chính bởi vì vấn đề này mà đối với những ‘mối quen’ giữa các bên doanh nghiệp sẽ có thể không tiếp tục hợp tác được nữa khi một bên có thể sẽ gặp sự cố bất cứ khi nào. 

Để giảm thiểu tác động của rủi ro không có nguồn hàng, các doanh nghiệp đã và đang mở rộng tập nhà cung ứng của mình lên. Khi có một bên nguồn hàng gặp trục trặc thì vẫn sẽ còn những nguồn hàng khác, đảm bảo tính an toàn cho lượng hàng nhập về. Cùng ấn phẩm được thực hiện bởi PwC được đề cập trên, có hơn 50% số doanh nghiệp thực hiện khảo cho rằng họ sẽ hướng đến việc mở rộng nguồn nguồn cung phụ trợ. Bởi vậy việc tránh phụ thuộc hết vào một bên trong thời điểm hiện tại sẽ làm giảm xác suất bị thiếu hụt hàng.

Lỗ hổng thông tin trong quá trình vận chuyển hàng hóa

Khoảng thời gian từ thời điểm một doanh nghiệp đặt hàng đến khi nhận được hàng đa phần tồn tại một lỗ hổng thông tin. Cùng kỳ báo cáo của PwC Việt Nam, tầm 30% các bên doanh nghiệp còn thấy sự cần thiết trong việc nâng cao tính minh bạch trong hệ thống nhà cung cấp. Để từ đó mà các phương án phòng chống rủi ro mới được củng cố và rõ ràng hơn.

Lỗ hổng thông tin trong quá trình vận chuyển hàng hóa
Lỗ hổng thông tin trong quá trình vận chuyển hàng hóa

Để giải quyết các vấn đề này, các công ty thường sẽ thiết lập hệ thống thông tin TMS (Transport Management System) để có thể dễ dàng biết được khi có sự cố thì dòng chảy hàng hóa bị gián đoạn tại đâu, và thời điểm nào. Từ đó mới có thể nhanh chóng lên tiếp được những phương án tiếp theo để giải quyết sự cố bị ngưng trệ hàng vận chuyển.

Đọc thêm: Những hành động giúp giảm thiểu tác động tiêu cực ảnh hưởng từ Covid-19 lên chuỗi cung ứng

Cầu thất thường và biến động mạnh

Dòng thông tin gặp chuyển biến từ phía cung là như vậy, còn phía cầu thì sao?

Nhu cầu khách hàng trong thời điểm hiện tại được nhận định là rất thất thường. Điển hình như vào thời điểm vài tháng trước, mặt hàng như khẩu trang, khăn giấy, cũng như là các nhu yếu phẩm luôn trong tình trạng cháy hàng. Điều này xuất phát từ việc mua hàng dưới tác động của yếu tố tâm lý hoảng loạn (panic-driven) trong thời đại dịch. Sự việc trên dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng không đáng có trong thời gian rất ngắn. Theo Kantar Asia Pulse #2, tăng trưởng thị phần FMCG tại Việt Nam rơi vào tầm 6,5% tại khu vực thành thị và 7,5% ở khu vực nông thôn.

Cầu thất thườn và biến động mạnh
Nhu cầu rất thất thường và xảy ra hiện tượng biến động mạnh

Chính vì tình hình trên mà các chuỗi cung ứng đã có hướng chuyển dịch lan rộng hơn giữa người tiêu dùng, với mục tiêu tăng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Thông tin người tiêu dùng giờ đây sẽ được sáp nhập vào tất cả các bên liên quan trong một chuỗi cung ứng (vertical integration). Từ đó các nhà máy sẽ biết được lượng nguyên vật liệu tối ưu là bao nhiêu, các bên chức năng kho sẽ dễ dàng tính toán được hơn lượng hàng tồn kho ở mỗi cấp trung chuyển (multi-echelon inventory) là bao nhiêu. Dữ liệu của khách hàng làm cho khả năng tinh chỉnh về mặt chất và lượng của hàng hóa tăng cao hơn.

Nhìn chung, việc trực quan hóa thông tin cho toàn bộ chuỗi cung ứng đang được thực hiện và áp dụng nhiều để tiếp đến có thể dễ dàng xác định được điểm có sự cố, và từ đó lên một phương pháp vận hành hoặc chiến lược phù hợp.

Đọc thêm: 3 phương pháp cải tiến trong quy trình quản lý chuỗi cung ứng

Bài viết kì tới: Cross-Docking là gì? Định nghĩa và ứng dụng Cross-Docking trong chuỗi cung ứng?

Nội dung: Phạm Duy

Hình ảnh: Hạnh Châu

Logistics trở lại đường đua

Đại dịch COVID-19 đã để lại ảnh hưởng nặng nề cho nền kinh tế-xã hội của Việt Nam, cụ thể hơn, trong ngành Logistics, chuỗi cung ứng đã liên tục bị gián đoạn và tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất, mạng lưới phân phối của doanh nghiệp. Chính những khó khăn đó đã phần nào chỉ ra những thiếu sót, tình trạng kém hiệu quả của chuỗi cung ứng và tạo động lực để doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao sự linh hoạt trong cách vận hành để thích ứng với diễn biến phức tạp của COVID-19

Đọc thêm: Những hành động giúp giảm thiểu tác động tiêu cực ảnh hưởng từ Covid-19 lên chuỗi cung ứng

Cùng điểm qua một vài thay đổi và tăng trưởng tích cực của ngành logistics trong bối cảnh COVID-19:

Xuất khẩu vẫn giữ được đà tăng trưởng

Dù phải đối mặt với các trở ngại của dịch bệnh, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng nhờ vào tận dụng việc mở cửa sau khi các chính sách tiêm chủng được triển khai rộng rãi trên thế giới để đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau. Tính đến tháng 10/2021, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam đạt 267,93 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước. 

Xuất nhập khẩu vẫn trên đà tăng trưởng
Xuất nhập khẩu vẫn giữ được đà tăng trưởng

Sự tăng trưởng này phụ thuộc vào ba yếu tố sau đây:

Thứ nhất, các quốc gia dần mở cửa trở lại và có nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam tăng cao. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các báo cáo hằng tháng về kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn sau đại dịch.

Thứ hai, triển khai thực thi hiệu quả các FTA: việc ký kết các FTA đã tạo cơ hội doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau, tránh phụ thuộc vào một thị trường nhất định. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sau 10 tháng đầu năm 2021 với kim ngạch đạt 76 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước, theo sau đó là Trung Quốc và thị trường EU lần lượt đạt 44,2 tỷ USD và 31,7 tỷ USD, tăng 16,8% và 8,9%.

Thứ ba, sức cầu của thế giới hồi phục mạnh: các nền kinh tế lớn có tốc độ phục hồi nhanh gây ra sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, giá xuất khẩu tăng cũng góp phần thúc đẩy giá trị xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Những mặt hàng tăng trưởng tích cực nhất bao gồm:

  • Nhóm hàng nông sản, lâm sản đạt 19,2 tỷ USD, tăng 15,1%. 
  • Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản: ước tính đạt 3,03 tỷ USD, tăng 16,6%
  • Nhóm hàng công nghiệp chế biến: ước tính đạt 238,81 tỷ USD, tăng 17,3%

Đáng chú ý nhất, trong nhóm hàng nông sản, lâm sản, giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã đạt trên 10,8 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2021. Dự báo đà tăng trưởng này vẫn tiếp tục trong 2 tháng cuối 2021, đạt 23,3 tỷ USD – cao hơn so với những năm trước đại dịch COVID-19.

Trong quý IV và đầu năm 2022, nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng cao theo chu kỳ xuất nhập khẩu hàng hóa và tín hiệu phục hồi của cầu hàng hóa trên thị trường thế giới.

Logistics và thương mại điện tử

Trong giai đoạn COVID-19 bùng phát, nền thương mại điện tử đã chứng kiến sự gia tăng số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến nhờ vào sự an toàn và đơn giản của hình thức này so với những rào cản từ đại dịch. Dự báo trong 3 tháng cuối năm 2021, thương mại điện tử sẽ tăng trưởng ít nhất 10,7% và đến năm 2025, quy mô thương mại điện tử của Việt Nam sẽ đạt ngưỡng 43 tỷ USD và đứng thứ 3 trong khối ASEAN. 

Logistics và thương mại điện tử
Logistics và thương mại điện tử

Sự tăng trưởng cao của ngành thương mại điện tử đã mang lại nhiều cơ hội các doanh nghiệp logistics khi hầu hết các sàn thương mại điện tử đều không đủ nhân lực để xử lý đơn hàng. Tuy những công ty như Lazada, Shopee,.. đã xây dựng cho mình một mạng lưới phân phối nhưng họ vẫn cần hợp tác với các bên cung cấp dịch vụ logistics để vận chuyển các đơn hàng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh cơ hội để phát triển, các doanh nghiệp logistics phải đối mặt với những thách thức đến từ chi phí vận chuyển, xử lý đơn hàng,…

Nội dung: Ngọc Mai

Hình ảnh: Đức Huy

Logistics mùa Covid và những cột mốc ấn tượng

0
Lần đầu tiên trong suốt chiều dài lịch sử thành lập, lĩnh vực logistics đang phải đối mặt đợt khủng hoảng lớn nhất từ trước đến nay – COVID-19. Tuy nhiên, với những chính sách đổi mới kịp thời và sự hỗ trợ của chính phủ, ngành logistics Việt Nam vẫn đã và đang tạo ra những cột mốt vô cùng ấn tượng. 

Có thể nói thế giới đang phải qua một cơn ác mộng dai dẳng lần đầu tiên trong lịch sử và giấc mơ quái ác đó chính là COVID – 19. Trong suốt những đêm dài tâm tối, COVID – 19 đã và đang gây ra rất nhiều khó khăn cho mọi hoạt động xã hội, nhất là các hoạt động logistics. Cơn ác mộng mang tên “ĐẠI DỊCH” đã tác động nghiêm trọng khi các quy trình hải quan, để kiểm soát và chấm dứt giấc mơ dai dẳng này chính phủ của các nước trên khắp thế giới đã đặt ra những quy định nghiêm ngặt đối với quá trình di chuyển qua lại giữa các quốc gia và điều này đã làm cho quy trình hải quan bị kéo dài và hạn chế.

Tuy nhiên, nhờ những nỗ lực quản lý và kiểm soát của Chính phủ, hoạt động Logistics của Việt Nam đã có thể tìm ra “chiếc đèn pin” để đi qua những đêm tăm tối này. Chưa dừng lại ở đó Logistics còn tạo ra những cột mốc ấn tượng trong giai đoạn vô cùng khó khăn. Trong đó phải kể đến những sự kiện quan trọng sau đây:

Khai thác đường tàu container chạy thẳng châu Âu

Khai thác đường tàu container chạy thẳng châu Âu
Khai thác đường tàu container chạy thẳng châu Âu

Vào ngày 20/7, đoàn tàu chuyên container đầu tiên, chạy thẳng đến châu Âu do Công ty Ratraco khai thác đã lăn bánh. Xuất phát từ ga Yên Viên, Hà Nội, Việt Nam đoàn tàu di chuyển đến điểm cuối cùng là thành phố Liege, Bỉ. Trong chặng hành trình vận chuyển, đoàn tàu sẽ đến ga Trịnh Châu, Trung Quốc và ghép nối với chuyến tàu Trung-Âu để đến điểm đích. Đoàn tàu này có sức chức tổng cộng 23 container loại 40 feet và chuyên dùng để vận chuyển các loại hàng hóa như dệt may, giày da.

Tính đến hết tháng 9/2021, tức sau gần 2 tháng đưa vào hoạt động, đường tàu đã vận chuyển được hơn 230 container loại 40 feet, tương đương 260 TEU. Nhận thấy được hoạt động này sẽ góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu cũng như tạo điều kiện cho hàng hóa nội địa được phát triển, ngành đường sắt có tổ chức các tàu vận chuyển container đi các nước châu Âu và các tuyến vận chuyển hàng quá cảnh Trung Quốc sang Kazakhstan, Uzbekistan, Nga, Tajikistan, Ba Lan, Anh, Đức, Bỉ…Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế mà việc để các con tàu đi theo đoàn vẫn chưa thể thực hiện được. Trong đó, các tàu này sẽ xuất phát từ ga Yên Viên, Hà Nội đến các ga lập tàu Trung-Âu khác nhau phụ thuộc vào đích đến của hàng hóa.

Nhiều người dự đoán rằng ngành đường sắt sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong vài năm tới khi đại dịch COVID-19 đang bùng phát trên toàn cầu đã khiến vận tải đường biển quốc tế tồn tại nhiều rủi ro hơn. Vận tải đường sắt với nhiều ưu thế hiện đang là đối tác vận chuyển đáng tin cậy nhất để vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam sang Châu Âu. Do các hệ thống kết nối đường sắt liên quốc gia đang đạt được hiệu quả nhất định, ngoài ra loại hình này cũng làm cho thời gian vận chuyển có độ chính xác cao nhưng với một chi phí vận tải cực kỳ phù hợp trong thời kỳ khó khăn như hiện nay. Ngoài những lợi ích về kinh tế, việc vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt còn giảm thiểu sự tác động đến môi trường – một vấn đề được đặc biệt quan tâm bởi nhiều tổ chức.

Hoạt động vận tải biển tiếp tục tăng trưởng

Hoạt động vận tải biển tiếp tục tăng trưởng
Hoạt động vận tải biển tiếp tục tăng trưởng

Mặc dù đại dịch Covid-19 gây cản trở hoạt động sản xuất và vận chuyển trên toàn thế giới, kể cả Việt Nam, nhưng nhờ có những sự nỗ lực kiểm soát và quản lý của Nhà nước, hoạt động vận tải biển của nước ta vẫn trên đà tăng trưởng và đem lại lợi ích cho đất nước.

Về sản lượng hàng hóa, trong 9 tháng đầu năm 2021, tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam ước tính hơn 535,7 triệu tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt trong đó, khu vực phía Nam là khu vực chịu tác động mạnh của đại dịch Covid-19, bằng chứng là nhiều hàng hóa thông qua một số cảng biển lớn ở đây đang phải chịu nhiều ảnh hưởng. Tuy nhiên, tổng khối lượng container qua cảng biển trên cả nước vẫn duy trì tăng trưởng khả quan, ước tính đạt gần 18,6 triệu TEU và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.

Về số lượt tàu qua cảng, trong 8 tháng đầu năm 2021, tổng số lượt tàu thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam ước tính hơn 86.800 lượt. Trong đó, tàu mang quốc tịch nước ngoài chiếm hơn 43.200 lượt, tăng trưởng 9% so với cùng kỳ năm ngoái và tàu mang quốc tịch Việt Nam gần 43.600 lượt, tăng trưởng 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù, cơn ác mộng COVID-19 vẫn còn đeo bám và những ảnh hưởng trực tiếp của đại dịch vẫn sẽ là hòn đá cản đường Logistics phát triển. Nhưng đến thời điểm hiện tại, với sự hỗ trợ của chính phủ và sự thay đổi để thích nghi của ngành Logistics, chúng ta hoàn toàn có quyền tự tin về một tương lai tương sáng và những cột mốc ấn tượng tiếp theo của ngành Logistics Việt Nam.

Nội dung: Yến Giang

Hình ảnh: Đức Huy

[CEL CONSULTING] SUPPLY CHAIN CONSULTING INTERN HIRING

Oh Hello!

We’re hiring SUPPLY CHAIN CONSULTING INTERN

  • Full-time, Ho Chi Minh City
  • Required Internship Length: minimum 4 – 6 months
  • Apply here at https://www.cel-consulting.com/apply or Email your CV to recruitment@cel-consulting.com

REQUIREMENTS

  • Bachelor degree (master degree is a strong plus) in Mathematics Engineering, Information Technology, Supply Chain, Industrial Engineering, Applied science, Data Science
  • Proficiency in English is imperative
  • Systemic thinking, Logical Reasoning, Data Mining & Conceptualization
  • Good at data processing skills using analytical tools (e.g: R, SQL, Python, Excel) is a strong plus
  • Good communication skills, both verbal and written – communicate to the point clearly and efficiently
  • Curious, open minded, ready to engage and debate in order to learn and develop continuously

Due to Covid-19 travel restrictions, this internship is offered to those who are currently based in Ho Chi Minh City.

BULLWHIP EFFECT – HIỆU ỨNG “CÁI ROI DA” TRONG BỐI CẢNH COVID-19

0

Hiệu ứng Bullwhip là hiện tượng thông tin về nhu cầu thị trường cho một sản phẩm bị sai lệch đáng kể hay khuếch đại lên qua từng khâu trong chuỗi cung ứng, dẫn đến sự biến động trong nguồn cung và dư thừa tồn kho, từ đó ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm đồng thời làm bóp méo thị hiếu thực tế của thị trường.

1. “Cái roi da” – hiểu sao cho đúng?

Điển hình của hiệu ứng BULLWHIP là nguồn cung của các mặt hàng y tế trong bối cảnh COVID-19 vừa qua. Giả sử, một hiệu thuốc bán được 5 hộp khẩu trang y tế trong 1 tháng. Tại thời điểm dịch COVID-19 bùng lên như đầu tháng 2 vừa qua, số lượng khẩu trang tiêu thụ gấp 10 lần – đạt 50 hộp/tháng. Nhận thấy được sự biến động đó, để đảm bảo nguồn cung và tăng thêm lợi nhuận, hiệu thuốc quyết định đặt 60 hộp từ nhà bán sỉ. Việc đơn hàng tăng lên đột biến so với tháng trước khiến cho nhà bán sỉ quyết định đặt từ nhà phân phối 70 hộp/tháng. Từ nhà phân phối đến nhà sản xuất, số lượng hộp khẩu trang lại tăng lên 80 hộp/tháng. Vậy tất cả các bên đều sẽ kiếm được lợi nhuận khổng lồ từ việc này sao?

Nếu lượng bán duy trì 50 hộp/tháng, các bên tham gia đều có khả năng tăng thêm lợi nhuận cho bản thân. Tuy nhiên, đặt trường hợp dịch bệnh được khống chế và lượng mua giảm đáng kể quay về 10 hộp/tháng, khi ấy, hiệu thuốc buộc phải hoãn đơn đối với nhà bán sỉ, nhà bán sỉ lại tiếp tục hoãn đơn với nhà phân phối, rồi đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến tình trạng một lượng lớn hộp khẩu trang y tế sẽ bị tồn dư, chưa kể đến, số lượng hiệu thuốc có thể lớn gấp nhiều lần dẫn đến số lượng tồn kho cũng sẽ trở thành “GÁNH NẶNG KHỔNG LỒ”.

Hậu quả của hiệu ứng BULLWHIP là lượng tồn kho quá mức, dịch vụ khách hàng giảm do sản phẩm không có sẵn hoặc do tồn kho dự trữ quá lâu, kế hoạch sản xuất không ổn định và chi phí tốn kém cho các hoạt động phát sinh (như quản lý hàng tồn kho, công nhân làm việc ngoài giờ tại giai đoạn đầu khi nguồn cung tăng đột biến…). Ngoài ra, nhà sản xuất có thể phải ngừng hoạt động máy móc, cắt giảm nhân viên gây ra tình trạng thất nghiệp, nhà phân phối gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý và cuối cùng dẫn đến giá thành sản phẩm giảm.

Trong bối cảnh dịch bệnh còn diễn biến phức tạp như hiện nay, VẮC XIN COVID-19 trở thành sản phẩm nhận được nhiều sự quan tâm nhất từ các quốc gia. Câu hỏi đặt ra là, liệu hiệu ứng BULLWHIP có diễn ra hay không và các nhà sản xuất, nhà phân phối vắc xin nên làm gì để tránh một hiện tượng tiêu cực như vậy? Tiếp sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nguyên nhân nào đã gây ra hiện tượng BULLWHIP, từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

2. Sự ra đời của “Cái roi da”

Để giải quyết vấn đề đó, ta cần hiểu nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng BULLWHIP trong chuỗi cung ứng. Từ ví dụ về nguồn cung khẩu trang nêu trên, dễ thấy nguyên nhân gây ra hiệu ứng BULLWHIP là do sự thiếu tương tác giữa các bên trong chuỗi cung ứng.

Để một chuỗi cung ứng vận hành hiệu quả, cần có sự liền mạch, rõ ràng về thông tin và sự chuyển giao đúng thời điểm. Tuy nhiên, ở đây, các mắt xích trong chuỗi cung ứng phải đưa ra quyết định dựa trên những khiếm khuyết về luồng thông tin. Cụ thể, nhà bán sỉ chỉ dựa vào thông tin trên đơn đặt hàng của hiệu thuốc, nhà phân phối lại chỉ dựa trên đơn đặt của nhà bán sỉ…,mà không có sự quan sát và đánh giá tổng quát về nhu cầu và biến động của thị trường. Chưa kể đến, sự chậm trễ trong quá trình thông tin cũng là yếu tố gây nên hiệu ứng BULLWHIP.

3. Làm gì để hạn chế ảnh hưởng của Bullwhip effect?

Từ những ví dụ nêu trên, dễ dàng nhận ra hiệu ứng BULLWHIP chính là mối đe dọa đầy nguy hiểm đối với quá trình vận hành của thị trường. Vì thế hạn chế tối đa những ảnh hưởng của hiệu ứng này là điều tất yếu. Sau đây chính là một số giải pháp được biết đến nhiều nhất hiện nay.

3.1. Ứng dụng mô hình CPFR trong chuỗi cung ứng

Có thể thấy, thông tin và quá trình chuyển giao thông tin chính là nút thắt lớn nhất trong việc hạn chế hiệu ứng BULLWHIP. Theo đó, các mắt xích trong chuỗi cung ứng cần phối hợp với nhau để lập ra một kế hoạch có sự thống nhất giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng như sản xuất, phân phối vật tư, nguyên liệu,… Nói cách khác, các bên cần cùng nhau hoạch định và phát triển theo mô hình CPFR.

Trong đó, CPFR bao gồm 3 thành phần chính là Collaborative Planning, Forecasting và Replenishment, trong đó mỗi thành phần ứng với các hoạt động sau:

– Hợp tác hoạch định (Collaborative Planning): các bên tham gia sẽ xây dựng kế hoạch liên kết làm việc với nhau như thế nào để đáp ứng đủ lượng cung – cầu.

– Dự báo (Forecasting): dự báo doanh số bán hàng chung, ước tính nhu cầu trung bình của thị trường và các biến động xoay quanh nó ứng với từng yếu tố nảy sinh trên thị trường. Tại khâu dự báo, việc tiếp nhận thông tin từ nhiều dữ liệu sẽ giúp các bên có hiệu chỉnh nhiều về số trung bình và độ lệch chuẩn trong nhu cầu.

– Hợp tác bổ sung (Replenishment): Thực hiện dự báo các đơn hàng cho tất cả các mắt xích tham gia và đề ra đơn hàng phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

3.2. Quản lý về thời gian đáp ứng đơn hàng

Thời gian đặt hàng càng dài thì một sự thay đổi nhỏ trong việc ước tính độ biến động của nhu cầu cũng có thể tạo ra những thay đổi đáng kể trong tồn kho, gây ảnh hưởng đến sự tiếp diễn của chuỗi cung ứng cũng như quá trình đặt hàng lại, dẫn đến sự thay đổi lớn trong số lượng đặt hàng.

3.3. Đảm bảo sự bình ổn về giá cả và giảm các đơn hàng lạm phát

Trong ví dụ về hiệu thuốc và mặt hàng khẩu trang nêu trên, nhận thấy tiềm năng trong việc bán ra với mức giá cao hơn so với trước, một số hiệu thuốc sẽ thực hiện việc lưu trữ tồn kho khẩu trang tại thời điểm giá thấp để sau đó bán ra với mức giá cao hơn. Không chỉ vậy, các đơn hàng lạm phát do các nhà bán lẻ đặt hàng trong thời kỳ thiếu hụt thường có khuynh hướng làm thổi phồng hiệu ứng Bullwhip. Tuy nhiên sau khi giai đoạn thiếu hụt kết thúc, các nhà bán lẻ sẽ trở lại các đơn hàng chuẩn, điều này dẫn đến sự méo mó và những sai lệch trong dự báo nhu cầu.

Vì vậy, cần đảm bảo bình ổn về giá cả thị trường nhất là tại thời điểm diễn ra hoạt động xúc tiến mua. Đặc biệt là trong các giai đoạn doanh nghiệp thực hiện chương trình cổ động và chiết khấu theo số lượng ở một vài thời điểm mấu chốt trong năm. Đồng thời giảm tình trạng xuất hiện các đơn hàng lạm phát trên thị trường.

Nội dung: Nhật Quyên