Air cargo – Lựa chọn thông minh cho mùa mua sắm cuối năm

0

Trong mọi dịch vụ logistics,“đúng thời điểm” là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi ảnh hưởng không nhỏ của nó đến hoạt động và doanh thu.

Air cargo là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, ra đời sau các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường biển

Air cargo là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, ra đời sau các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường biểnĐặc biệt, vào thời điểm cuối năm, khi mà nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng mạnh và khó dự báo thì yếu tố này  càng phải được lưu tâm. Lựa chọn phương thức vận tải như thế nào cho hiệu quả là một câu hỏi lớn mà doanh nghiệp phải tìm ra câu trả lời thỏa mãn nhất để “chạy đua” với đối thủ trong thời điểm nhạy cảm này. Và Air cargo có thể coi là câu trả lời thông minh của không ít doanh nghiệp trên thế giới!

Air cargo là phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, ra đời sau các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường biển,…  Tuy đi sau nhưng vận tải hàng không đang dần đóng vai trò quan trọng trong vận tải nội địa và quốc tế. Theo Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), vận tải hàng không có thể cán mức lợi nhuận 29,8 tỉ đô la vào năm 2017 và vươn lên là phương thức vận tải toàn cầu trong tương lai.

ass

Những tháng cuối năm được cho là thời điểm vàng mua sắm và các doanh nghiệp luôn muốn nắm bắt cơ hội thu lời. Những ưu điểm nổi bật đã khiến các doanh nghiệp lựa chọn Air cargo như một phải pháp tối ưu cho chuỗi cung ứng của mình.

Vậy đâu là những yếu tố giúp phương thức này vượt mặt các phương thức khác để trở thành sự lựa chọn hàng đầu của các doanh nghiệp?

  1. Tốc độ làm nên sự khác biệt

Air cargo có tốc độ vận tải cao, tốc độ khai thác lớn và vận chuyển nhanh. Thường vào cuối năm, người tiêu dùng sẽ đổ xô đi mua hàng. Chính vì nhu cầu ồ ạt mà hàng hóa trong thời điểm đó cũng phải được phân phối ngay đến các cửa hàng, sẵn sàng phục vụ.

Bên cạnh đó là sự linh động bổ sung hàng kịp thời  đến các điểm bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng. Nhờ vào sự nhanh chóng và chuyên nghiệp, các công ty có thể thu hút số lượng lớn khách hàng, tạo nên sự uy tín cho thương hiệu và từ đó tăng doanh thu.

Nếu so sánh với các phương thức khác như vận tải bằng đường biển thì ta có thể thấy việc lựa chọn Air cargo là vô cùng đúng đắn. Nếu như vận tải biển phải mất 25-30 ngày kể từ khi tàu rời cảng cho đến khi nó cập cảng, hoàn thành các thủ tục rồi mới đến lưu kho và phân phối, thì Air cargo chỉ cần 3-5 ngày để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng (theo CH Robinson).

  1. Vận chuyển an toàn – ưu thế lớn của Air cargo:

Tính an toàn trong vận chuyển là yếu tố giúp duy trì chất lượng hàng hóa và tạo nên niềm tin trong người tiêu dùng. Cùng với đó, Air cargo luôn sử dụng công nghệ cao trong việc kiểm soát và bảo đảm chất lượng, vì thế tạo được tính cạnh tranh.

Khách hàng mua sắm trong các dịp lễ tết sẽ tìm đến với những thương hiệu  uy tín cả về mặt thời gian lẫn chất lượng sản phẩm.

  1. Sự đơn giản trong thủ tục, chứng từ

Trong vận tải, thủ tục giấy tờ là một phần bắt buộc để đảm bảo cho việc giao nhận hàng hóa diễn ra. Đối với vận tải hàng hóa bằng đường hàng không thì những thủ tục trên cực kỳ tinh gọn và đơn giản hơn rất nhiều so với những phương thức khác. Càng gọn trong bước này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí, giúp hàng hóa đến với nhu cầu mua sắm ngày lễ nhanh hơn; đồng thời giá cả cũng sẽ hợp lý hơn.

Xét về nhu cầu mua sắm khổng lồ thời điểm cuối năm và khả năng đáp ứng của phương thức vận tải Air cargo, ta rõ ràng thấy được đây là giải pháp hợp lí và đúng đắn cho các doanh nghiệp.

Thực tế, phương thức vận tải hàng hóa bằng đường hàng không buộc phải trả cước vận chuyển khá cao, và vì thế nhiều doanh nghiệp còn e dè khi sử dụng nó. Vậy liệu đây còn được xem là một sự lựa chọn thông minh nữa không? Vâng, giá cước vận tải hàng không phải đắt nhưng nó chỉ là một bộ phận cấu thành giá cả sản phẩm. Với những lợi ích trong việc rút ngắn thời gian và giúp doanh nghiệp chiếm được thị phần, ưu thế của  Air cargo được coi như lấn át những chi phí kia, và chỉ riêng việc thu hút được số lượng lớn khách hàng và thỏa mãn nhanh chóng nhu cầu của họ trong những dịp lễ như thế cũng đã giúp doanh nghiệp thu lại lợi nhuận đáng kể. Air cargo vẫn là sự lựa chọn hàng đầu.

Tạm kết:

Có thể thấy lựa chọn phương tiện vận tải cho phù hợp với từng mục đích kinh doanh cũng là một trong những cách thức góp phần tối ưu hóa chuỗi cung ứng của mọi doanh nghiệp. Khi thời gian và tốc độ là vấn đề lớn nhất với doanh nghiệp bạn trong một thời điểm nào đó, hãy nghĩ đến Air cargophương thức vận tải hướng đến lan rộng toàn cầu. Với những lợi ích không hề nhỏ cùng với nhiều tiềm năng phát triển, vận tải hàng hóa bằng đường hàng không sẽ là một phần không thể thiếu trong dịch vụ logistics hỗ trợ các chuỗi cung ứng, đồng thời chính nó cũng sẽ trở thành một ngành công nghiệp hàng không lớn mạnh trong tương lai.

Xuân Diệu

Các kiểu lưu trữ hàng trong kho – KỲ 2 (cuối)

0
Kỳ trước:  Các kiểu lưu trữ hàng trong kho – Kỳ 1

Tiếp nối chủ đề của kỳ trước, hôm nay, LSC xin gửi đến các bạn những kiến thức về lưu trữ động (Dynamic Storage Systems).

Khác với hệ thống lưu trữ tĩnh (Static Storage Systems), trong lưu trữ động, hàng hoá đã nhập kho được phép di chuyển trong khu vực lưu trữ suốt khoảng thời gian lưu trữ. Lưu trữ động bao gồm sáu hình thức: Live storage shelving, Push- back shelving, Satellite storage, Vertical carousel (paternoster), Horizontal carousel và Slide Shelves.

1. Live storage shelving

Live storage shelving được sử dụng phổ biến nhất trong lưu trữ tĩnh. Hàng hoá được lưu trữ trên những làn trục lăn hơi nghiêng tạo ra độ dốc. Chính độ dốc của làn trục lăn đã giúp Live Storage shelving phù hợp với chiến lược lưu kho FiFo (First in- First out). Sự tách biệt giữa đường lối vào và lối ra hàng hoá cùng với khả năng tận dụng không gian tối ưu là những ưu điểm nổi bật của hệ thống này.

5

2. Push- back shelving 

Push- back shelving sử dụng cấu trúc như những cái kệ lưu trữ trực tiếp. Hàng hoá được lưu trữ trên những tấm nâng và được lấy ra theo nguyên tắc LIFO (Last in- First out).

6

3. Satellite storage

Satellite storage là một loại khác của push- back shelving. Hàng hoá sẽ được đặt lên những tấm nâng và những tấm nâng này tự động đi vào làn. Một ưu điểm của hệ thống này so với push- back shelving là hoạt động của xe nâng và kệ có thể tiến hành trong khi hàng hoá trên các tấm nâng vẫn đang được lưu trữ.7

4. Vertical carousel

Vertical carousel (paternoster) là loại hệ thống mà hàng hoá được gắn vào các kệ ngang và những chiếc kệ này sẽ được điều khiển hoàn toàn tự động. Paternoster sử dụng không gian lưu trữ cao hơn hệ thống bay shelving, mặc dù khả năng tiếp cận hàng hoá của hai hệ thống này là như nhau. Vertical Carousel thích hợp để lưu trữ những hàng hoá kích thước vừa và hàng hoá có gía trị cao.

8

5. Horizontal carousel 

Horizontal carousel là một loại khác của lưu trữ kệ. Những cái kệ riêng biệt được gắn vào băng tải và được điều khiển hoàn toàn tự động. Những loại kệ này được sử dụng chủ yếu trong kho chứa hàng.9

6. Slide shelving

Với Slide shelving, những tấm nâng được đặt trên giá trượt vận hành tự động hoặc vận hành bằng tay. Chi phí lưu trữ hiệu quả và không gian lưu trữ tối đa đối lập với khả năng tiếp cận hàng hoá lưu trữ trong các khe khác nhau. Hệ thống này phù hợp để lưu trữ các linh kiện.
10

Nội dung: Bích Phượng
Hiệu chỉnh: Hòa Bình

Các kiểu lưu trữ hàng trong kho – Kỳ 1

0
Dựa theo những chức năng cơ bản mà kho đảm nhận, kho được phân chia thành ba loại: kho lưu trữ (storing warehouse), kho dự bị (buffering warehouse) và kho phân phối (distribution warehouse).
Đọc thêm:  Hàng tồn kho là gì? Hạch toán tồn kho trong quản trị sản xuất

Những hàng hoá được dùng để phục vụ nhu cầu biến động của thị trường trong một thời gian nhất định sẽ được đặt ở kho lưu trữ. Tuy nhiên, không phải lúc nào kho cũng đủ không gian để chứa hết số lượng hàng hoá cần trữ, do đó số hàng dư ra sẽ được chuyển qua cất giữ ở kho dự bị. Để hàng hoá đến được các khu vực mua bán một cách nhanh nhất, kho phân phối được dùng để trữ những thành phẩm phục vụ trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng.

Hệ thống kho được quyết định dựa vào loại hàng hoánhu cầu sẵn của thị trường (service level). Thêm vào đó, giá cả cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định hệ thống kho. Do đó, hệ thống lưu trữ trong kho được chia thành hai loại: hệ thống kho tĩnh (static storage systems)hệ thống lưu trữ động (dynamic storage systems). Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ đi sâu về hệ thống kho tĩnh.

Trong hệ thống kho tĩnh, khi nạp vào hàng hoá, hàng hoá sẽ được cố định vị trí, không được rút tạm thời để di chuyển cũng như không được thêm vào. Hệ thống này được chia làm bốn hình thức: block storage, pallet rack, bay shelf và cantilever shelf.

1. Block storage – Lưu trữ dạng block

Block storage là hình thức đơn giản nhất trong việc cất giữ hàng tồn kho. Những hàng hoá nạp vào sẽ được chất chồng thành một khối lớn. Do đó, những hàng hoá ở trên cùng và ở rìa ngoài dễ tiếp cận và lấy ra. Hệ thống block storage đều làm việc theo cách này nên sẽ khai thác được không gian lưu trữ lớn. Block storage phù hợp với việc chất chứa hàng hoá có khối lượng nặng, nhiều và thường thấy ở những nơi lưu trữ bên ngoài.

1

2. Pallet rack – Lưu trữ dùng kệ Pallet

Pallet rack là hình thức được sử dụng nhiều nhất trong lưu trữ và đạt được hiệu quả sử dụng ở những không gian nhỏ hẹp. Hàng hoá sẽ được lưu trữ ở những cái kệ được thiết kế đặc biệt nhờ sự trợ giúp của những miếng ván. Trái ngược với block storage, hình thức pallet rack có khả năng tiếp cận trực tiếp hàng hoá, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu suất trung chuyển tương đối cao.

Pallet rack gồm hai loại: drive- in rackdrive- through rack. Drive- in rack rất hạn chế khả năng tiếp cận của các tấm nâng. Hàng hoá được lưu trữ từ trên xuống dưới nhưng lại được lấy ra theo chiều ngược lại (nguyên tắc Last in- First-out). Drive- through rack trái ngược với Drive- in rack, hàng được lưu trữ và lấy ra theo nguyên tắc First in- First out, trong nhiều trường hợp sẽ mang lại hiệu quả về chi phí.2

3. Bay shelf – Kệ hàng

Bay shelf là hệ thống trữ hàng cung cấp sự linh hoạt tối ưu nhất, cung cấp một không gian lưu trữ lớn. Tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa sẽ xác định loại kệ nào sẽ được sử dụng. Hàng hoá được đặt ở trên đỉnh hoặc ở phía dưới khó để lấy hơn những hàng hoá ngang tầm.

3

4. Cantilever Shelves – Kệ dài

Cantilever Shelves dùng để chứa những hàng hoá có chiều dài như ống, thanh, dầm, vũ khí…

4

Đọc ngay: Các kiểu lưu trữ hàng trong kho – Kỳ 2
Nội dung: Phương Thúy
Hiệu chỉnh: Hòa Bình

QUẢN LÝ TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP ABCXYZ

0

Trong khi mục tiêu chính của việc Quản lý kho bãi (Warehouse management) là giảm tối đa chi phí tồn kho, đặt hàng và giao nhận thì Quản lý hàng tồn kho (Inventory management) luôn đặt việc đảm bảo lượng hàng tồn kho sẵn có (available stock) đáp ứng yêu cầu trong mọi thời điểm lên hàng đầu đồng thời giảm chi phí, vốn đầu tư vào việc lưu kho.

Việc dự trữ hàng tồn kho rất quan trọng nhưng đặc biệt tốn kém nên đối với các mặt hàng với đặc điểm khác nhau thì chiến lược lưu kho không thể giống nhau. Ví dụ dưới đây minh hoạ phương pháp ABC, XYZ sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn cách lựa chọn chiến lược lưu trữ phù hợp cho từng loại mặt hàng.

Bước 1: Xác định giá trị hàng hoá cần hằng năm (bảng 1) (Value = Quantity * Price)15193630_975413845935908_1910195372947946514_n

Bước 2: Dựa vào Bảng 1, phân loại các sản phẩm vào Nhóm A, B, C
Tính % giá trị mỗi sản phẩm trong tổng giá trị và sắp xếp từ cao đến thấp.

  • Nhóm A: Bao gồm những hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70-80% so với tổng giá trị hàng hoá sự trữ. Những mặt hàng nhóm này thường
    + Có tính chọn lọc nhà cung cấp cao,
    + Cần sự chính xác về số lượng và thời gian đặt hàng,
    + Cần mua hàng liên tục.
  • Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị thấp, giá trị dự trữ chỉ chiếm khoảng 5% so với tổng giá trị hàng dự trữ, cần
    + Đơn giản hoá quy trình mua hàng
    + Thời gian giữa các lượt đặt hàng dài
    + Safety stock mặt hàng C cao, không cần mua đặt mua nhiều lần bởi chi phí lưu kho mặt hàng C vẫn ít hơn nhiều chi phí vận chuyển. (Bảng 2)
  • Nhóm B: Bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có
    giá trị hàng năm ở mức trung bình.

15285052_975413862602573_2214649422947080127_n

Bước 3: Kết hợp phương pháp phân loại XYZ được dùng để đánh giá mức độ biến động nhu cầu đối với từng mặt hàng:

  • X là hàng hóa có nhu cầu ổn định, thường có mức độ biến thiên dưới 15%, số lượng hàng hóa bán ra trong mỗi kỳ gần như là giống nhau.
  • Y là hàng hóa mà có đặc trưng theo nhiều xu hướng khác nhau (mùa vụ, tăng hoặc giảm nhu cầu theo thị hiếu/quảng cáo…), độ biến thiên từ 15-50%.
  • Z là hàng hóa mà khi bán không thể dự báo được bấtkỳ điều gì (có độ biến thiên trên 50%).

Nhóm hàng AX, AY, BY phù hợp hệ thống giao nhận Just – In – Time bởi cả 3 đều cần dự đoán chính xác và chiến lược không sớm, không muộn, không thừa, không thiếu là sự lựa chọn tối ưu nhất đối với chi phí của 3 nhóm hàng này.

Ngoài ra, việc phân tích này cần phải tính đến những vấn đề như thời gian thay thế, tần suất thay đổi hàng hóa, chi phí thiếu hụt hàng, tối đa và tối thiểu hàng tồn kho đấy các bạn.
15220107_975413879269238_668235011414996781_n

Vận tải đường sắt Hoa Kỳ tăng trong những ngày đầu tháng 11

0

Kết thúc ngày 5/11/2016, theo thống kê của Hiệp hội Đường sắt Mỹ (AAA), tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng container và tàu hỏa đã tăng 1.7%, đạt mức 272,115 toa (carload). Tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn so với cuối tuần 29 tháng 10 (đạt mức 273,421 toa) và nhỉnh hơn so với số lượng thống kê vào ngày 22 tháng 10 (275,541 toa).

Cũng theo AAA, trong 44 tuần năm 2016, khối lượng hàng hóa vận chuyển container và đường sắt hằng năm đã giảm 2.9%, với tổng giá trị đạt mức 11,431,547 toa.

Sau những tin tức về sự sụp đổ “Ông lớn” trong ngành, cùng với sự gia tăng khá mạnh về số lượng việc làm ngành Logistics nói chung cho người lao động, việc vận chuyển đường sắt có nhiều biến động khả quan có khiến bạn yên tâm phần nào? Đây có phải là dấu hiệu cho thấy sự hồi phục bước đầu của Ngành?

Bích Phượng

Top 25 nhà cung cấp dịch vụ Logistics 2016

0

Mới đây, Hiệp hội Quốc tế Kho hàng lạnh ( International Association of Refrigerated Warehouses – IARW) đã công bố danh sách Top 25 các doanh nghiệp có hệ thống kho kiểm soát nhiệt độ tốt nhất đồng thời cung cấp dịch vụ Logistics lớn nhất cả về chất lượng và số lượng trên phạm vi toàn cầu.

IARW dựa trên đánh giá chủ yếu dựa trên khả năng kiểm soát nhiệt độ Kho, và dưới đây là Top 5 công ty Logistics dẫn đầu bảng xếp hạng:

1. Americold – Argentina, Australia, Canada, China, New Zealand, and United States.

Americold Logistics – Argentina, Australia, Canada, China, New Zealand, and United States.
Americold Logistics – Argentina, Australia, Canada, China, New Zealand, and United States.

2. Lineage Logistics – United States.

Lineage Logistics – United States.
Lineage Logistics – Hoa Kỳ

3. Swire Group – Australia, China, Sri Lanka, United States, Vietnam.

Swire Group – Australia, China, Sri Lanka, United States, Vietnam.
Swire Group – Australia, China, Sri Lanka, United States, Vietnam.

4. Preferred Freezer Services – China, United States, and Vietnam.

 Preferred Freezer Services – China, United States, and Vietnam.
Preferred Freezer Services – China, United States, and Vietnam.

5. AGRO Merchants Group, LLC – Austria, Brazil, Chile, Ireland, Netherlands, Spain, and United States.

AGRO Merchants Group
AGRO Merchants Group, LLC – Austria, Brazil, Chile, Ireland, Netherlands, Spain, and United States.

a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a aa a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a aa a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a a

Biên tập: Bích Phượng

Giảm chi phí Logistics sẽ tiết kiệm 1 tỷ đô cho ngành dệt may Việt Nam

0

Theo ước tính, mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ và Brazil 4,63 triệu m2 sản phẩm và nhập khẩu trở lại 1,01 triệu tấn bông. Tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may đều phải tự tìm công ty Logistics để xuất và nhập khẩu hai mặt hàng này.

Điều này khiến cho chi phí vận chuyển tăng cao, và chi phí mỗi sản phẩm dệt may hiện nay bao gồm 1/3 chi phí là chi phí Logistics.

Trong buổi hội thảo diễn ra vào ngày 3/11 giữa Hiệp hội dệt mayHiệp hội Logistics Việt Nam, giải pháp giảm chi phí Logistics được đưa ra nhằm giúp ngành dệt may Việt Nam giảm được hơn 1 tỷ USD/năm.

Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay. Việc giảm các chi phí đồng nghĩ với việc giảm giá thành mỗi sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cao cho hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Thêm vào đó, việc các công ty Logistics và công ty dệt may kết hợp chặt chẽ với nhau sẽ làm giảm thời gian vận chuyển hàng hoá, bớt đi những thủ tục rườm rà trong việc xuất, nhập khẩu.

Biên tập: Bích Phượng

Nhìn lại “thảm họa” Samsung Galaxy Note 7

0

Tháng 8 năm 2016, chiếc Samsung Galaxy Note 7 chính thức “lên kệ” và được dự đoán sẽ “đánh cắp” trái tim cuả những tín đồ yêu công nghệ bởi những đột phá trong thiết kế và tính năng vượt trội mà nó sở hữu.

“Thảm họa” Samsung Galazy Note 7 đã khiến công ty này chao đảo thế nào?

Nhiều chuyên gia công nghệ dự đoán năm 2016 sẽ làm “năm của Samsung” nhưng dường như mọi chuyện lại diễn ra theo hướng ngược lại. Sự việc hàng loạt chiếc Note 7 cháy nổ gây nguy hiểm đến tính mạng cho người sử dụng đã khiến Samsung phải “khai tử” đứa con cưng này khi Note 7 chính thức được 65 “ngày tuổi”. Tạm gác lại những hệ luỵ mà Note 7 mang đến cho Samsung, trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ tập trung khai thác một khía cạnh khác : Liệu rằng cuộc đua để phát hành ra những sản phẩm mới trở nên quan trọng hơn việc đảm bảo chuỗi cung ứng không xảy ra rủi ro?

Khi cuộc đua ra mắt sản phẩm mới “nổ ra”, các thương hiệu đều chịu áp lực THỜI GIAN làm sao đưa sản phẩm của mình ra mắt đúng thời điểm doanh số bán hàng cao nhất hoặc có thể cạnh tranh cùng với các thương hiệu khác. Một số công ty cố gắng sản xuất nhiều hơn khả năng vốn có của họ. Điều này khiến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo và đối với các mặt hàng công nghệ, nó thậm chí còn gây nguy hiểm đếm người tiêu dùng. Cụ thể, nhiều chuyên gia cho rằng Samsung vì muốn cạnh tranh với “kỳ phùng địch thủ” Apple nên đã sản xuất pin của Galaxy Note 7 to hơn, dày hơn so với Iphone 7 plus vô tình Samsung đã buộc pin phải hoạt động trên công suất thực của nó.

Samsung có thể đã không đảm bảo quy trình kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu của nhà cung cấp hoặc thúc ép họ quá mức, hậu quả là nhà cung cấp không thể tuân theo quy trình kiểm tra chất lượng theo đúng quy tắc dưới áp lực THỜI GIAN quá lớn.

“thảm hoạ” 2016 của Samsung có phải do sự cộng tác không chặt chẽ với nhà cung cấp hay không thì vẫn để lại bài học đắt giá cho các doanh nghiệp rằng: Ngay cả khi nhu cầu cạnh tranh là quan trọng, những yêu cầu trong quá trình sản xuất phải được duy trì để đảm bảo sự an toàn cho khách hàng. Việc không mang những rủi ro vào qui trình sản xuất là trách nhiệm của các nhà cung cấp, và các công ty phải giám sát để đảm bảo các nhà sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt việc này. Nếu không, danh tiếng của công ty sẽ bị ảnh hưởng và niềm tin đối với khách hàng sẽ sụt giảm nghiêm trọng.

Biên tập: Bích Phượng

7-Eleven lần đầu giao hàng thành công bằng máy bay không người lái

0

Có thể thấy, hiện nay công nghệ đang ngày càng được ứng dụng nhiều trong nhiều lĩnh vực đời sống và Logistics không ngoại lệ.

The TheVerge, Chuỗi cửa hàng tiện ích nổi tiếng 7-Elven đã kết hợp với hãng Flirtey dùng máy bay không người lái giao hàng thành công đầu tiên tại nhà riêng cho khách hàng tới địa điểm cách đó 1 dặm hôm 11/7 với lượng hàng hóa gồm: 01 sandwich gà, bánh rán, cà phê, bánh kẹo được đóng gói thành 02 thùng. Khi đến nơi, các thùng hàng được hạ xuống đất, sau đó gọi chủ nhà ra nhận.

Mặc dù trước đó, máy bay không người lái Flirtey đã từng thực hiện giao nhận các sản phẩm y tế ở Virginia, hoặc bay cấp nước khẩn cấp cho các hộ gia đình tại Hawthrone, Nevada nhưng lần đầu tiên, Flirty thực hiện việc giao nhận đồ ăn cho một khách hàng lẻ. Từ đây, có thể thấy hình thức giao hàng này sẽ mở ra một bước ngoặc mới cho việc phát triển phân phối và giao nhận hàng hóa. Ngoài ra, hiện tại có 2 tập đoàn lớn cũng đang thí điểm về hình thức giao hàng này, đố các bạn họ là ai?

Theo Anh Tuấn

Hanjin – Tượng đài hàng hải đang bị lung lay

0

Tình hình hoạt động thua lỗ của các hãng tàu trên toàn thế giới, nổi bật là Hanjin ngày càng báo động khi nhu cầu vận chuyển đường biển giảm mạnh những năm gần đây.

Đỉnh điểm chính là sự kiện mới diễn ra sáng nay khi Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (Korea Development Bank), chủ nợ lớn nhất của hãng tàu Hanjin, chính thức tuyên bố ngừng trợ cấp cho hãng tàu container lớn thứ 9 trên toàn thế giới. Điều đó đồng nghĩa Hanjin đang đứng trên bờ vực phá sản.

Đi kèm với tuyên bố trên là những con số làm người ta phải ngỡ ngàng. Số nợ của Hanjin lên đến 6.6 nghìn tỷ won (tức 5.9 tỷ đô la Mỹ). Tỷ số nợ trên tài sản (Debt – to – equity) lớn không tưởng: 850%. Dù đã cố gắng chắp vá khoản nợ khổng lồ đó bằng nhiều chương trình vận động cho vay nhưng khả năng của Hanjin chỉ huy động được 500 tỷ won (446 triệu đô la Mỹ) từ hãng hàng không Hàn Quốc (Korean Air lines Co.) tuy nhiên các chủ nợ của Hanjin khẳng định công ty phải có ít nhất 1000 tỷ won để đáo hạn nợ ngân hàng và trả nợ các chủ tàu cũng như vận hành công ty. Không chỉ Hanjin, chính đối thủ cạnh tranh – Hyundai Merchant Marine đã hoàn toàn thua lỗ vài năm gần đây và nhiều hãng tàu nhỏ hơn đã phải bán tàu giá rẻ và thậm chí là phá sản.

Các hãng tàu không chỉ áp lực vì nhu cầu ngày càng sụt giảm mà còn từ sự cạnh tranh của việc nhiều hãng tàu liên minh với nhau nhằm cắt giảm chi phí vận hành. Mặc dù đã được phó chủ tịch hiệp hội chủ tàu Hàn Quốc gợi ý về sự liên minh giữa HanjinHyundai nhưng chính phủ Hàn Quốc vẫn không xem xét giải pháp này dẫn đến một tương lai không tươi sáng dành cho cả hai hãng tàu đặc biệt là ông lớn Hanjin.

Số phận Hanjin sẽ ra sao? Tương lai các hãng tàu biển sẽ như thế nào? Định hướng nào cho sinh viên ngành xuất nhập khẩu trước những biến động này? Hãy cùng bàn luận với LSC nhé các bạn.

Biên tập: Anh Tuấn