Vai trò trung tâm hoàn tất đơn hàng trong thương mại điện tử

0

Các trung tâm hoàn tất đơn hàng (Fulfillment centers) cho phép các doanh nghiệp thương mại điện tử thuê ngoài hoạt động lưu bãi, chuyển hàng, từ đó giảm đáng kể gánh nặng trong việc duy trì và quản lý hàng tồn kho.

Các trung tâm hoàn tất đơn hàng (Fulfillment centers) cho phép các doanh nghiệp thương mại điện tử thuê ngoài hoạt động lưu bãi, chuyển hàng
Các trung tâm hoàn tất đơn hàng (Fulfillment centers) cho phép các doanh nghiệp thương mại điện tử thuê ngoài hoạt động lưu bãi, chuyển hàng

Với hình thức này, hàng hóa sẽ được đưa từ cơ sở người bán tới trung tâm này và sau đó vận chuyển đến tay khách hàng. Trong một nền thương mại điện tử đang phát triển chóng mặt, fulfillment center nổi lên như một lời giải cho bài toán hóc búa về Logistics trong lĩnh vực thương mại điện tử.  

Khó khăn lớn trong quản lý tồn kho

Hiện nay, các cửa hàng online thường đối mặt với rất nhiều vấn đề, một trong số đó là bán hàng vượt quá số lượng dự trữ (overselling). Lúc này, cửa hàng sẽ phải gửi tin nhắn thông báo lại rằng sản phẩm đã hết hàng – và thời gian chờ đợi sẽ khiến sự hài lòng của khách hàng giảm xuống đáng kể.

Quá trình hoàn tất đơn hàng

Một số vấn đề tương tự có thể kể đến là hết hàng hay còn gọi là stockout – sản phẩm sẽ được ghi chú “Không còn hàng” trên trang web. Hiện tượng này thường xảy ra với các sản phẩm bán chạy. Ngoài ra, nhiều trang thương mại điện tử mới thành lập còn phải đối mặt với vấn đề giao cho khách hàng không đúng sản phẩm đã đặt. Lại có trường hợp doanh nghiệp giao đúng sản phẩm, nhưng hàng đã bị hỏng hóc và thậm chí không thể sử dụng được khi đến tay khách hàng.

Nhìn chung, những chủ cửa hàng tham gia thương mại điện tử luôn phải đối mặt với những nhiệm vụ khó khăn, đặc biệt trong quá trình đáp ứng đơn hàng (order fulfillment process). Chính vì vậy, outsource có thể là câu trả lời phù hợp nhất để cho bài toán này.  

Lựa chọn trung tâm hoàn tất đơn hàng

Các cửa hàng online thường có hai lựa chọn trong việc quản lý hàng tồn kho thông qua thuê ngoài fulfillment center: nhận hàng từ nhà sản xuất, kiểm tra sản phẩm trước khi chuyển đến fulfillment center hoặc  chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất tới fulfillment center.

Doanh nghiệp cần căn cứ vào thực trạng cửa hàng online hiện có để chọn phương thức phù hợp. Bên cạnh đó, khi lựa chọn một bên thứ ba cho hoạt động đáp ứng đơn hàng, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo rằng đơn vị thuê ngoài phải kết hợp được với phần mềm thương mại điện tử họ đang sở hữu. Điều này giúp cho việc kiểm soát đơn đặt hàng và cập nhật thông tin đơn hàng cho người mua trở nên thuận tiện hơn.

Lợi ích của trung tâm khi phối hợp lưu kho và giao hàng

Về mặt lợi ích, việc thuê ngoài hoạt động đáp ứng đơn hàng giúp cải thiện hiệu quả của quá trình chuyển hàng. Bởi vì những hãng vận tải lớn thường sẵn sàng thương lượng với người chuyên chở để họ vận chuyển lượng hàng hóa lớn, các fulfillment center có thể hoạt động với hiệu suất cao hơn so với một cửa hàng online đơn lẻ. Lúc này, chi phí vận chuyển cố định thấp cho phép các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao hàng miễn phí cho khách hàng.

Ngoài ra, sử dụng dịch vụ đáp ứng đơn hàng từ bên thứ ba cũng mang lại lợi ích cho quá trình đổi trả hàng hóa. Một số ngành công nghiệp như thời trang và bán lẻ có tỉ lệ trả hàng khá cao. Hàng hóa trả lại sẽ được chuyển tới fulfillment center thay vì tới cơ sở của doanh nghiệp, đồng thời, tiền bồi hoàn sẽ được fulfillment center gửi cho khách hàng. Nhờ vậy, doanh nghiệp giảm bớt được số vấn đề cần giải quyết và có thể linh hoạt chuyển tiền cho fulfillment center khi có thể.

Cuối cùng, với lợi thế về kinh nghiệm và công nghệ, nhà cung cấp fulfillment center có khả năng hiệu quả hoạt động giao nhận và tránh được các rủi ro trong quá trình đáp ứng đơn hàng – điều vô cùng quan trọng đối với các cửa hàng thương mại điện tử.

Ngày nay, mặc dù quản lý hàng tồn kho là hoạt động cần thiết để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, đây vẫn là một thách thức lớn đối với nhiều cửa hàng online. Fulfillment center sẽ khiến việc quản lý hàng tồn kho trở nên dễ dàng hơn và cho phép những chủ cửa hàng có nhiều thời gian để tập trung vào các vấn đề kinh doanh khác.

Theo Nghia Gem

Những chuyến hàng đúng giờ cuối năm, bí mật là gì?

0

Với hơn 92% khách hàng mua sắm online ưu tiên lựa chọn home delivery, các doanh nghiệp Logistics phải chịu một áp lực khá lớn khi phải đảm bảo giao hàng đúng giờ trong mùa giáng sinh bận rộn này.

>> Vai trò trung tâm hoàn tất đơn hàng trong thương mại điện tử / Thiên tai – Kẻ thù của các nhà máy tự động hóa và Logistics

Không những thế, quản lý vận tải cũng đặt ra nhiều khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp vì sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng và vấn đề giao thông. Điều này đặt ra thử thách đáng kể cho các chuyên gia logistics trong việc quản lý và phối hợp nhiều hình thức vận tải để giao mỗi món hàng tới tay người tiêu dùng đúng thời hạn!

Nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin đặc biệt là lĩnh vực viễn thông và định vị GPS, các doanh nghiệp đã có những hướng tiếp cận hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề này nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm tăng cao trong mùa Noel và cận Tết, tối đa hóa sự hiệu quả trong giao nhận hàng hóa, giúp dịch vụ chăm sóc khách được cải thiện.

Tính năng hiển thị vị trí hiện tại trên đường vận chuyển và nơi giao bốc dỡ hàng của hệ thống theo dõi lộ trình cho phép Logistics managers linh hoạt trong việc tiếp cận cách lập kế hoạch giao hàng. Vì khả năng ứng biến nhanh nhạy với những sự thay đổi bất ngờ của thời tiết, nhu cầu thị trường cũng như nguồn hàng đóng vai trò thiết yếu giúp dòng hàng hóa supply chain chảy xuyên suốt.

Một vấn đề đáng lo ngại không kém đó là ùn tắc giao thông đặc biệt là với tình hình cơ sở hạ tầng xuống cấp và số lượng phương tiện giao thông đông đúc hiện nay. Thời gian bị lãng phí vì ùn tắc khiến việc giao nhận hàng trì trệ khiến khách hàng không hài lòng với dịch vụ công ty trực tiếp làm doanh thu sụt giảm. Tuy nhiên với sự giúp sức của hệ thống dẫn đường thông qua vệ tinh, vấn đề này sẽ được giải quyết nhanh chóng vì nó rất hữu dụng trong việc tìm tuyến đường phù hợp, hiệu quả nhất và tránh kẹt xe. Việc theo dõi lộ trình và báo về trung tâm kiểm soát thông tin về vị trí và tình trạnh vận chuyển giúp doanh nghiệp có thể chủ động liên lạc với khách hàng, thông báo về sự trì hoãn, giúp tăng cường niềm tin nơi khách hàng và đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng.

Đặc biệt những ứng dụng này lại càng cần thiết trong thương mại điện tử, nơi các công ty thu hút khách hàng nhờ sự hiệu quả của dịch vụ giao hàng trong ngày. Nhu cầu giao hàng nhanh của khách hàng ngày càng gia tăng đã tạo ra áp lực không thể thất bại cho hệ thống phân phối của các doanh nghiệp đặc biệt là vào thời gian này trong năm khi mà việc giao hàng đúng giờ là yêu cầu tiên quyết hàng đầu của một hệ thống dịch vụi chăm sóc khách hàng tốt. Phần mềm theo dõi lộ trình là một công cụ không khể thiếu giúp dễ dàng đẩy mạnh hiệu quả phân phối, giảm thời gian giao hàng cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu về nhiều lợi nhuận vào mùa giáng sinh và cận tết.

Cuối cùng, giữ cho dòng chảy hàng hóa thông suốt và giao hàng đúng thời gian đúng địa điểm là yêu cầu tiên quyết cho sự thành công của các doanh nghiệp trong thời điểm cuối năm. Không những thế, với nhu cầu giao hàng nhanh không ngừng tăng của khách hàng, đặc biệt là những năm tới đây đã khiến cho vai trò của công nghệ thông tin trong dịch vụ vận tải ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng. Do đó, những doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng công nghệ mới đúng cách sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh và dẫn đầu trong tương lai.

Biên tập: Nguyễn Đức Quang

GDP tăng trưởng 7,08%, cao nhất kể từ khủng hoảng năm 2008

0

Tổng cục Thống kê vừa cập nhật số liệu mới nhất vào thời điểm cuối năm 2018, theo đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý 4/2018 tăng 7,31% so với cùng kỳ 2017. Tỷ trọng của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào tổng mức tăng trưởng.

Tổng cục Thống kê vừa cập nhật số liệu mới nhất vào thời điểm cuối năm 2018, theo đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý 4/2018 tăng 7,31% so với cùng kỳ 2017.
Tổng cục Thống kê vừa cập nhật số liệu mới nhất vào thời điểm cuối năm 2018, theo đó, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý 4/2018 tăng 7,31% so với cùng kỳ 2017.

Theo số liệu công bố cừ Cục thống kê thì tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,9%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,65% và khu vực dịch vụ tăng 7,61%.

Mặc dù có chững lại về tốc độ tăng trưởng so với quý 4 năm 2017, song, quý 4 năm 2018 vẫn giữ được mức tăng trưởng cao hơn giai đoạn từ 2011-2016.

Dữ liệu: Tổng cục thống kê

Xét về góc độ sử dụng GDP trong quý cuối năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,51% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 9,06%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 10,69% và nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 9,50%.

Nhìn chung GDP cả năm 2018 tăng 7,08% và được nhận định là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 đến nay. Cụ thể tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76%, đóng góp 8,7% vào mức tăng trưởng chung của nền kinh tế vĩ mô; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 48,6% và khu vực dịch vụ tăng 7,03%, đóng góp 42,7%.

Xét về cơ cấu nền kinh tế năm 2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,57% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,28%; khu vực dịch vụ chiếm 41,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,98%.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP đạt 43,5%, bình quân 3 năm 2016-2018 đạt 43,29%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,58% của giai đoạn 2011-2015.

Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực sản xuất mới bổ sung cho nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) giảm từ mức 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017 và 5,97 năm 2018, bình quân giai đoạn 2016-2018 hệ số ICOR ở mức 6,17, thấp hơn so với hệ số 6,25 của giai đoạn 2011-2015.

Dữ liệu: Tổng cục Thống kê

CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với bình quân năm 2017, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 244,72 tỷ USD; kim ngạch nhập khẩu là 237,51 tỷ USD. Như vậy, cả nước xuất siêu khoảng 7,2 tỷ USD.

Theo VnEconomy

Nghiên cứu dự đoán: Thị trường Warehousing Việt Nam đạt 8 tỷ đô năm 2022

0

Đây là một trong số các dự đoán được đưa ra trong ấn phẩm “Vietnam Warehousing Market Outlook to 2022 – By Business Model and by End User” của Ken Research phát hành vào tháng 08/2018.

Các nhà phân tích kỳ vọng rằng, Việt Nam sẽ sớm trở thành một trung tâm sản xuất cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau như ô tô, bán lẻ, dược phẩm, nông nghiệp và các ngành khác.
Các nhà phân tích kỳ vọng rằng, Việt Nam sẽ sớm trở thành một trung tâm sản xuất cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau như ô tô, bán lẻ, dược phẩm, nông nghiệp và các ngành khác.

Các nhà phân tích kỳ vọng rằng, Việt Nam sẽ sớm trở thành một trung tâm sản xuất cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau như ô tô, bán lẻ, dược phẩm, nông nghiệp và các ngành khác. Trong hoàn cảnh địa lý khiến việc vận chuyển trực tiếp đến người tiêu dùng trở nên phức tạp hơn, nhiều đơn vị CNTT trong nước đang mở rộng hệ thống quản lý và giải pháp cho phép kho hàng trở nên ngày càng linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong tương lai.

Cơ sở vật chất kho bãi đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuỗi cung ứng tổng thể. Tại Việt Nam, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đã ​​áp dụng hệ thống hỗ trợ quản lý đa địa điểm, tự động bổ sung hàng trong kho, tự động tạo đơn đặt hàng để phân phối và nhận cập nhật tự động đối với các đơn hàng trong nước.

Các công nghệ kho bãi thế hệ mới như EDI (Electronic data interchange – Trao đổi dữ liệu điện tử), máy bay không người lái, RFID (Radio Frequency Identification – Nhận dạng tần số vô tuyến), lưu trữ đám mây và AI (Artificial Intelligence) được dự kiến ​​sẽ thúc đẩy nhu cầu về kho bãi tại Việt Nam hơn nữa.

Hoạt động thương mại xuyên biên giới giữa Việt Nam và các nước giáp ranh như Trung Quốc, Lào và Campuchia sẽ hỗ trợ ngành kho bãi tại Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả lưu trữ. Khoảng 95,7% tổng kho hàng phục vụ các hoạt động này nằm tại khu vực biên giới quốc tế, trong khi 4,3% còn lại nằm ở các cửa khẩu chính.

Thị trường kho bãi Việt Nam dự kiến ​​sẽ nhận được chỉ số CAGR (Compound Annual Rate Growth – Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm) dương ở mức 13,4% trong giai đoạn dự báo 2018-2022. Thị trường dự kiến ​​sẽ được thúc đẩy bởi dòng vốn FDI liên tục từ các quốc gia bên ngoài và các nỗ lực của chính phủ hướng đến phát triển cơ sở hạ tầng hậu cần và tăng trưởng kinh tế ổn định..

Theo kenresearch / Biên tập: Thùy Ngân

ASL Corp và Alibaba trở thành đối tác thương mại điện tử

0

Được thành lập từ những năm 1999 tại Hàng Châu –Trung Quốc, trải qua 19 năm phát triển, Alibaba đã trở thành một trong những sàn giao dịch theo mô hình B2B (kết nối giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp) lớn nhất thế giới với hơn 450 triệu khách hàng tại 200 quốc gia trên toàn cầu.

ASL CORP CHÍNH THỨC TRỞ THÀNH ĐỐI TÁC VỚI TẬP ĐOÀN ALIBABA.COM TỪ THÁNG 10 NĂM 2018.

Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp biết đến Alibaba.com là một trong những công cụ giúp họ tìm kiếm cơ hội xuất khẩu, nhưng việc khai thác Alibaba.com như thế nào cho hiệu quả lại là một bài toán khó cho doanh nghiệp.

Từ giữa tháng 10/2018, Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Vận Tải Mỹ Á (ASL Corp) tự hào trở thành đối tác chính thức của tập đoàn thương mại điện tử Alibaba.com tại Việt Nam, ASL Corp hứa hẹn mang đến những giá trị gia tăng cho tất cả các doanh nghiệp đã, đang và sẽ hoạt động trên nền tảng alibaba.com. Asl sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tìm kiếm thêm nhiều cơ hội kinh doanh, quảng bá mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu thành công ra thị trường thế giới.

Phát biểu từ Bà Võ Thị Phương Lan – TGĐ Công ty CP Giao nhận Vận tải Mỹ Á khi nắm bắt được xu hướng ứng dụng thương mại điện tử trong việc xuất khẩu hàng hóa trực tuyến:

“Chúng tôi sẽ hỗ trợ tối đa các thành viên, đối tác Việt Nam tại Alibaba.com từ thanh toán, xây dựng website, thiết lập các gian hàng trưng bày, hướng dẫn sử dụng và đặc biệt hơn hết là dịch vụ trọn gói về Logistics để giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận đến với khách hàng.”

Trong thời gian tới, ASL Corp và Alibaba sẽ không ngừng nỗ lực nhiều hơn nữa để hổ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng thị trường và tất cả cùng chung một mục tiêu “Đưa sản phẩm của Việt Nam, vươn ra thị trường thế giới”.

Nguồn: thông cáo báo chí ASL-Corp

Tồn kho kỹ thuật số: Cách công nghệ in 3D thay đổi cục diện quản lý kho

0

Trong chuỗi cung ứng, việc sản xuất và lưu trữ hàng phụ tùng đã và đang đưa ngành công nghiệp sản xuất toàn cầu đến điểm tắc nghẽn.

Trong chuỗi cung ứng, việc sản xuất và lưu trữ hàng phụ tùng đã và đang đưa ngành công nghiệp sản xuất toàn cầu đến điểm tắc nghẽn.
Mô hình mẫu một chiếc máy in 3D cỡ nhỏ

Theo truyền thống, phụ tùng thay thế sẽ được lưu trữ trên kệ trong kho sau khi được sản xuất cùng với các bộ phận được sử dụng trong tổ hợp sản xuất ban đầu. Số bộ phận này dù không được sử dụng nhưng vẫn phải lưu trữ cho những trường hợp bất ngờ nên không gian bị chiếm dụng rất nhiều và kéo dài trong nhiều năm.

Các chủ sở hữu sẽ chịu lỗ rất nặng nề để tái đầu tư vào các sản phẩm hoàn toàn mới nếu một bộ phận trong chuỗi hư hỏng mà không có phụ tùng thay thế.

Có rất nhiều ngành công nghiệp dựa vào hàng tồn kho vật lý để đáp ứng nhu cầu hậu mãi cho khách hàng, ví dụ, phụ tùng ô tô. Vì sự tiện lợi và thoải mái của chúng mà nhu cầu cho phương tiện cá nhân đang ngày một tăng cao trên toàn cầu với nhiều kiểu dáng và mẫu mã khác nhau, và mỗi bộ phận đều sẽ cần phụ tùng thay thế do hao mòn, tai nạn và tuổi thọ.

Việc chúng ta không thể dự đoán được hành vi con người và những gì thực sự xảy ra đối với phương tiện đang sử dụng có nghĩa là sẽ không có bất kì công thức hoàn hảo nào để tính toán được số lượng bộ phần có sẵn khi cần tại bất kỳ vị trí nào để lưu trữ. Hơn nữa việc lưu trữ phụ tùng còn đòi hỏi một lượng nhân công lớn để bảo trì cơ sở và duy trì việc vận hành nhà kho.

“Digital Inventory” – Hàng tồn kho số là một khái niệm đang được bàn tán sôi nổi trong ngành Quản lý chuỗi cung ứng.

Không chỉ là một từ nói suông, nguyên tắc cơ bản ở đây là thay vì lưu trữ một kho vật lý với số lượng lớn phụ tùng có hoặc không có nhu cầu tại bất kỳ thời điểm nào, bao gồm cả bộ phận cho các sản phẩm đã lỗi thời và các tệp thiết kế, chúng có thể được lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số và thực hiện theo yêu cầu. Công nghiệp 4.0 đang tăng tốc và tác động rất lớn đến ngành sản xuất khi mà việc số hóa còn hơn cả một chuẩn mực cho nên những công nghệ như in 3D hay Sản xuất bồi đắp đang dần chiếm vị trí quan trọng trong các công nghiệp cho phép áp dụng Digital Inventory.

Trong các giải pháp Digital Inventory, nhà kho sẽ đóng vai trò một cơ sở sản xuất theo yêu cầu. Các file kỹ thuật số sẽ được gửi cẩn thận từ nhà sản xuất với sự đảm bảo rằng các thiết kế gốc là chính xác, sau đó in 3D các tệp này tại chỗ bởi một hệ thống đáng tin cậy với chất lượng đã được chứng minh và xử lý hậu kỳ các bộ phận để đảm bảo hình dạng và bề mặt hoàn thiện và chúng ta sẽ giảm được nhu cầu phải vận chuyển toàn cầu. Điều này có tác động lớn đến thực tiễn trong hậu cần khi mà chúng ta có thể giảm thời gian khách hàng phải chờ đợi hàng cũng đồng thời cắt giảm lượng khí thải carbon của quá trình vận chuyển hàng hóa.

Tất nhiên, quy trình làm việc đó là một trong những kịch bản tốt nhất của thế giới. Trong thực tế, việc chuyển đổi sang hàng tồn kho số và sản xuất phụ tùng theo yêu cầu tại chỗ vẫn chỉ là: trong quá trình chuyển đổi. Có rất nhiều thông tin cần phải xác nhận và cân nhắc quan trọng ví dụ như vấn đề sở hữu trí tuệ (IP), chất lượng của các vật liệu, tính nhất quán hay trình độ của nhân viên.

Một số công ty đã giải quyết vấn đề IP bằng việc sử dụng Identify3D, một hệ thống đảm bảo việc sử dụng hợp pháp các tệp và cho phép truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ quá trình sản xuất. Tính nhất quán của các bộ phận là mối quan tâm chính; chất lượng các phần cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn giống nhau bất kể nơi xuất xứ. Một thành phần 3D được in ở Singapore phải có các đặc điểm vật lý giống như được sản xuất tại San Francisco hoặc Berlin.

Để bất kỳ quá trình chuyển đổi nào sang Digital Inventory thành công, nó cần được triển khai vào các quy trình công việc hiện có cũng như mới được thiết lập. Công nghiệp là bước đầu tiên trong hành trình áp dụng dài này, vì các công nghệ non trẻ và các thủ tục mới được tạo ra trong nhiều trường hợp vẫn cần được chứng minh là tiềm năng.

Khi nói đến các giải pháp Digital Inventory, việc áp dụng sản xuất bồi đắp hay in 3D sẽ tạo ra một bức tranh mới mẻ về thực tiễn tốt nhất trong quản lý chuỗi cung ứng và sản xuất toàn cầu.

Theo Forbes / Biên tập: Phương Thy

TOP 10 Nhà máy sản xuất lớn nhất trên thế giới

0

Với những nhu cầu sản xuất mới trong nền kinh tế hiện đại, các nhà máy đang không ngừng được mở rộng về quy mô. Hôm nay, LSC sẽ cùng các bạn tìm hiểu về top 10 nhà máy “khủng” nhất mà con người đã xây dựng nên.

>> 10 Phương tiện Big Data đang cách mạng hóa việc quản lý chuỗi cung ứng / TOP 25 doanh nghiệp kho lạnh, nhà cung cấp dịch vụ Logistics 2016

10. Tòa nhà lắp ráp phương tiện không gian của NASA tại bang Florida, Hoa Kỳ

Diện tích: 32,374m²

Đây là tòa nhà duy nhất có thể lắp ráp các tên lửa đưa con người lên vũ trụ, nó được hoàn thành vào năm 1966 – 3 năm trước khi Mỹ công bố đưa con người lên Mặt Trăng thành công.

Mặc dù chỉ đứng thứ 10 trong danh sách, tòa nhà này lại có thể tích lên tới 2.664.883m3 và là tòa nhà 1 tầng lớn nhất thế giới. Bên trong tòa nhà là 4 hành lang với những khung cửa cao 139 mét, mà phải mất 45 phút mới mở hết được.

9. Nhà máy đóng tàu Meyer Werft Dockhalle 2 tại Papenburg, Đức

Diện tích: 63.000m2

Meyer Werft Dockhalle 2 được hoàn thành vào năm 1795 và nằm dưới sự quản lý của gia đình Meyer qua 7 thế hệ. Đây là xưởng đóng tàu có mái che lớn nhất trên thế giới với diện tích sàn ấn tượng 63.000m², chủ yếu được sử dụng để đóng các tàu du lịch. Nhà xưởng lớn nhất trong quần thể này có chiều dài 504m, rộng 125m và chiều cao 75m.

8. Nhà máy sợi Lauma tại Liepāja, Latvia

Diện tích: 115,645m2

Công ty Lauma của Latvia được biết đến là một trong những công ty lớn nhất trong ngành công nghiệp dệt may. Năm 1965, Lauma khởi công nhà máy ở Liepāja để sản xuất nguyên liệu thô và ren cho đồ lót, quá trình xây dựng được chính thức hoàn thành vào năm 1977. Đây là nhà máy sợi vải lớn nhất trên thế giới với chiều rộng 225m và chiều dài 505m. Hiện nay, nhà máy sở hữu 5000 công nhân và đang sản xuất  các sản phẩm ren sợi phục vụ cho thị trường rộng lớn ở khu vực Đông Âu – Trung Á.

7. Nhà máy máy bay Jean-Luc Lagardère tại Toulouse-Blagnac, Pháp

Diện tích: 122.500m2

Cơ sở công nghiệp nằm ở Toulouse, Pháp này chính là nơi ra đời của Airbus A380 – chiếc máy bay lớn nhất thế giới. Nhà máy được xây dựng chỉ trong ba năm từ 2001 tới 2004 trước áp lực phải nhanh chóng tạo ra một cơ sở lắp ráp cho máy bay Airbus A380. Khi hoàn thành, nhà máy Jean-Luc Lagardère có một hành lang dài 250m, rộng 115m, cao 46m và sáu phòng nhỏ hơn với kích thước 100m x 100m. Ngoài khu vực lắp ráp, cơ sở này còn có một khu vực đường băng thử nghiệm rộng 200.000m2.

6. Nhà máy ô tô Rivian tại bang Illinois, Hoa Kỳ

Diện tích: 220.000m2

Nhà máy vốn thuộc sở hữu của Mitsubishi Bắc Mỹ trước khi hãng này bán lại cho công ty start-up Rivian Automotive vào tháng 1/2017. Được xây dựng vào năm 1981, cơ sở khổng lồ này bao gồm khu vực sản xuất, văn phòng làm việc, một xưởng sơn ô tô cùng nhiều trang thiết bị máy móc và robot. Dự kiến đây sẽ là nơi sản xuất ra những phương tiện tự lái chạy bằng điện đầu tiên của Rivian kể từ quý 1 năm 2019.

5. Nhà máy ô tô Belvidere của Chrysler tại bang Illinois, Hoa Kỳ

Diện tích: 330.000m2

Cũng là một nhà máy khác ở bang Illinois, cơ sở lắp ráp này được sở hữu bởi Fiat Chrysler – một trong ba nhà sản xuất ô tô lớn nhất Hoa Kỳ. Nhà máy được xây dựng vào năm 1965 trên diện tích 330.000m2. Hiện nay, hơn 5.100 công nhân và 780 robot đang làm việc tại đây nhằm lắp ráp các loại xe như Jeep Compass, Jeep Patriot và Dodge Dart.

4. Nhà máy máy bay Boeing tại bang Washington, Hoa Kỳ

Diện tích: 398.000m2

Đây là nhà máy sản xuất máy bay lớn nhất thế giới, nơi cho ra đời các máy bay Boeing 747, 767, 777 và 787 Dreamliner. Cơ sở rộng lớn này được xây dựng vào năm 1966, sau khi Boeing tiếp nhận đơn đặt hàng 25 chiếc 747 từ Pan American World Airways. Để thuận tiện cho hoạt động sản xuất, nhà máy đã xây dựng một hệ thống đường hầm dài 3,8 km, một tuyến đường sắt riêng đồng thời cung cấp 1000 xe đạp cho việc di chuyển.  Ngày nay, nhà máy đang là nơi làm việc của trên 30.000 nhân viên trong lĩnh vực lắp ráp máy bay, chế tạo động cơ và bảo đảm an ninh sản xuất.

3. Gigafactory – Siêu nhà máy của Tesla tại bang Nevada, Hoa Kỳ

Diện tích: 1.208.000m2

Tọa lạc giữa sa mạc Nevada rộng lớn và khô cằn, Gigafactory có lẽ là một trong những hiện thân tiêu biểu nhất cho khát vọng lớn lao của Elon Musk. Về diện tích, Gigafactory lớn gấp 107 lần sân bóng bầu dục NFL tiêu chuẩn với 4 tầng nhà máy và 2 tầng làm việc trên cùng. 

Tesla hy vọng từ năm 2018 trở đi, Gigafactory có thể sản xuất 35 GWh pin mỗi năm, đủ sử dụng cho 500.000 chiếc Model 3. Sau khi chính thức hoàn thành, mỗi năm nhà máy sẽ tạo ra lượng pin tương đương với 150 GWh và đủ phục vụ cho 1,5 triệu chiếc Model 3.

2. Nhà máy ô tô Hyundai tại Ulsan, Hàn Quốc

Diện tích: 5.050.000m2

Cơ sở sản xuất của Hyundai Motor ở Ulsan, thành phố miền nam Hàn Quốc chiếm một diện tích khổng lồ 5.050.000m² trên khu đất rộng 1.225ha. Tại đây có năm nhà máy sản xuất riêng biệt và cứ 12 giây lại có thể sản xuất ra một chiếc xe, tương đương với 1,53 triệu chiếc xe mỗi năm.

Nhà máy cũng có hẳn một bệnh viện riêng, khu dịch vụ cứu hỏa, hệ thống đường bộ, và nhà máy xử lý nước thải. Nhà máy này còn có hơn 500.000 cây xanh và một bến tàu độc quyền với công suất neo đậu ba tàu chở hàng 50.000 tấn trong cùng một thời điểm.

1. Nhà máy ô tô Volkswagen tại Wolfsburg, Đức

Diện tích: 6.500.000m2

Với diện tích 6,5 triệu mét vuông, đây là nhà máy lớn nhất trên thế giới. Nhà máy này đã chứng kiến sự ra đời của hơn 40 triệu chiếc xe hơi và hiện đang xuất xưởng khoảng 4000 chiếc mỗi ngày. Có 70.000 công nhân làm việc tại đây, vì diện tích nhà máy quá lớn nên mỗi người đều được phát một chiếc xe đạp để di chuyển tới các xưởng.  

Ngoài dòng ô tô chính Volkswagen, nhà máy còn là nơi sản xuất các loại xe như Audi, Bentley… và chiếc siêu xe nổi tiếng thế giới – “Lamborghini”.

Với việc tìm hiểu về 10 nhà máy sản xuất lớn nhất thế giới, LSC hy vọng các bạn sẽ có thêm những kiến thức giá trị và phần nào hình dung được sự phát triển của nền công nghiệp sản xuất toàn cầu. Thông qua bài viết, LSC cũng muốn gửi gắm niềm mong ước rằng trong tương lai, nền sản xuất của Việt Nam sẽ ngày càng phát triển và một nhà máy của đất nước chúng ta sẽ có tên trong danh sách này.

Biên tập và tổng hợp: Nghĩa Gem

Eprocurement – Giải pháp thông minh của thời đại

0

Có thể nói, Internet đã mang đến những sự thay đổi đáng kể trong quá trình mua hàng, và có lẽ nhờ đó làm sinh sôi ra một khái niệm mới: E-procurement.

Internet đã mang đến những sự thay đổi đáng kể trong quá trình mua hàng, và có lẽ từ đó làm sinh sôi ra một khái niệm mới: E-procurement.
Internet đã mang đến những sự thay đổi đáng kể trong quá trình mua hàng, và có lẽ từ đó làm sinh sôi ra một khái niệm mới: E-procurement.

Nhờ vào EDI (hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử), các thông tin cơ bản giữa người mua và người bán như hóa đơn, chứng từ, phiếu thu đều được lưu lại một cách dễ dàng, mọi hoạt động mua bán đều được số hoá và hầu như không dùng đến giấy tờ.

Từ đó, một thị trường kỹ thuật số được hình thành và được sử dụng trong quá trình mua bán. Chúng ta có thể gọi đó là một nền tảng giao dịch, nơi cung cấp thông tin giữa người bán và người mua, hỗ trợ các quy trình kinh doanh một cách an toàn và thuận tiện nhất.

Thị trường nếu phân loại theo chiều ngang sẽ bao gồm các khu vực hàng hóa và dịch vụ ví dụ như năng lượng và tài liệu văn phòng; và nếu chia theo chiều dọc sẽ là các ngành hàng cụ thể, ví dụ như ngành sản xuất ô tô hoặc thiết bị y tế. Các giải pháp chủ yếu hướng tới các thị trường B2B đơn giản (loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp).

Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng (Đặc biệt chu trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng, quản lý phân phối và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử).

Hệ thống giao dịch qua mạng máy tính còn mang lại lợi ích rất lớn trong cộng đồng doanh nghiệp và nhà thầu, cung cấp một kênh minh bạch hóa các thông tin đấu thầu không chỉ của các đơn vị trong Nhà nước mà cả các tổ chức, doanh nghiệp ngoại quốc. Nhờ vậy, quá trình lựa chọn nhà thầu diễn ra công khai, công bằng dưới sự giám sát của cả cộng đồng và đạt được hiệu quả kinh tế nhờ tiết kiệm các chi phí so với hình thức tổ chức đấu thầu truyền thống.

Bên cạnh đó, vấn đề giá thấp hoặc sự biến động giá không đáng kể cũng có thể được thu thập và tổng hợp, và đôi khi cấu hình thông qua hệ thống danh mục cũng có thể bảo đảm được những mức giá nhất định và phục vụ cho việc so sánh giá trở nên rõ ràng hơn. Quy trình đấu thầu như vậy như một giả định cho thị trường người mua và mục đích là để có được giá mua tốt nhất.

Việc gia nhập vào các nền tảng B2B này được xác định bởi các tiêu chí như chuyên môn hóa ngành, thị phần, tính trung lập, tính minh bạch và các dịch vụ thông tin.

Ngoài ra, một bước quan trọng để thực hiện tích hợp công nghệ thông đó là xây dựng hệ thống mạng máy tính nội bộ mạnh mẽ để kết nối tới các đối tác tiềm năng. Mục đích của một hệ thống đồng bộ là định hình tất cả các quy trình công việc trong công ty cũng như áp dụng các giải pháp phần mềm ERP/ SCM.

Ngoài lĩnh vực mua sắm, thuật ngữ e-logistics đã được thiết lập để hoạch định chiến lược và thực hiện các hệ thống hậu cần cho doanh nghiệp dựa trên Internet, kiểm soát vận hành các quy trình hậu cần để cung cấp cho khách hàng mục tiêu trong thương mại điện tử.

Biên tập: Hương Duyên

Hải quan sẽ cung cấp công cụ tra cứu và phân loại cho doanh nghiệp

0

Ông Quách Đăng Hòa, Cục trưởng Cục quản lý rủi ro (Tổng cục Hải quan) đưa ra thông cáo trên tại Hội thảo lấy ý kiến doanh nghiệp “Dự thảo thông tư quy định tiêu chí đánh giá tuân thủ và tổ chức đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa.”

Hội thảo do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với Tổng cục Hải quan tổ chức ngày 4.12, tại Hà Nội.

Sẽ có 4 loại doanh nghiệp 

Phát biểu tại Hội thảo, ông Hoàng Quang Phòng, Phó Chủ tịch VCCI cho biết, quản lý hải quan đang đối mặt với các thách thức lớn.

Thách thức đầu tiên là gia tăng khối lượng công việc khi hàng hoá xuất nhập khẩu tăng nhanh chóng cả về khối lượng và tính đa dạng của các loại mặt hàng. Vì vậy, cần áp dụng phương pháp quản lý rủi ro dựa trên đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Đây được xem là khâu trọng yếu, vừa đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước vừa nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các nhà xuất nhập khẩu và qua đó nền kinh tế sẽ thu được lợi ích lớn.

“Chính vì vậy, chúng tôi đánh giá cao Tổng cục Hải quan đã nghiên cứu, đề xuất xây dựng Thông tư quy định tiêu chí đánh giá tuân thủ và tổ chức đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa. Đây chính là một khung khổ pháp lý cần thiết để hướng tới các mục tiêu quan trọng nêu trên. Thông tư này sẽ là một bằng chứng rõ nét, một ví dụ cụ thể nhất về những nỗ lực đổi mới phương thức quản lý nhà nước, là biểu tượng cải cách thủ tục hành chính của ngành Hải quan”, ông Phòng đánh giá. 

Theo ông Hoàng Việt Cường, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan trong nhiều năm qua đã có nhiều cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm, áp dụng thủ tục hải quan điện tử, tự động hóa trong quá trình thông quan, giám sát hải quan tự động, cảng biển, hàng không, thực hiện chương trình quản lý ứng dụng công nghệ thông tin, thanh toán điện tử qua ngân hàng,… Tuy nhiên, để những hoạt động này có hiệu quả, ngành Hải quan đang xem xét để rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo những quy định của ngành Hải quan được minh bạch.

Hiện nay, ngành Hải quan đang áp dụng biện pháp quản lý rủi ro, đây là biện pháp được hầu hết Hải quan các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng. Đây cũng là phương pháp quản lý nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực, đồng thời quản lý hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát của ngành Hải quan. Theo đó, phương pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp để quản lý, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tiền kiểm chỉ kiểm tra ở một mức độ nhất định tối thiểu còn lại là kiểm tra sau thông quan.

Về cơ bản hiện nay Hải quan Việt Nam áp dụng 3 luồng chính để kiểm tra là: Xanh, Vàng, Đỏ. Mỗi luồng hàng được phân loại nói lên mức độ đánh giá của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa trong quá trình quản lý rủi ro.

Cụ thể, luồng Xanh là luồng được miễn kiểm tra kể cả hồ sơ và hàng hóa (chiếm 60%), luồng Vàng chỉ kiểm tra hồ sơ (chiếm 35%) và luồng Đỏ hiện nay là 5%. Hiện nay tỷ lệ này phù hợp với thông lệ quốc tế, Hải quan các nước cũng đang áp dụng.

“Lần này ngành Hải quan dự kiến sẽ phân loại doanh nghiệp thành 4 loại thay vì 3 loại như hiện nay. Đó là tuân thủ cao, tuân thủ trung bình, tuân thủ thấp và không tuân thủ. Trên cơ sở đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ thực hiện việc áp dụng các chính sách ưu đãi, biện pháp quản lý để đạt được 2 mục tiêu là tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp và kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thương mại”, Phó Tổng cục trưởng Hoàng Việt Cường cho biết thêm.

Cụ thể hóa tiêu chí đánh giá doanh nghiệp

Theo ý kiến đánh giá của nhiều doanh nghiệp, Bộ tiêu chí trong Dự thảo lần 3 Thông tư quy định tiêu chí đánh giá tuân thủ và tổ chức đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, dự kiến sẽ tác động lớn đến các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa.

Cho ý kiến góp ý về bản dự thảo trên, ông Vũ Chu Hiền, Trọng tài viên, Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) cho rằng, trong 5 phụ lục đi kèm, dự thảo đã quy định khá chi tiết các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ, danh mục hành vi, danh mục thông tin phục vụ đánh giá tuân thủ, cũng như các chỉ tiêu thông tin hồ sơ doanh nghiệp và các mẫu bảng biểu.

Tuy nhiên, tại Điều 2 của dự thảo, việc đánh giá xếp hạng theo các tiêu chí này do cơ quan Hải quan chủ trì thực hiện với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

“Cần nêu rõ cụ thể tên các cơ quan tránh việc phải lấy nhận xét của quá nhiều cơ quan có thẩm quyền, nhưng lại không phải là cơ quan chuyên môn trong một lĩnh vực cụ thể nhất định để đưa ra nhận xét đánh giá”, ông Hiền đề xuất. 

Đứng ở góc độ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thuế, bà Đặng Thị Bình An, Giám đốc Công ty Tư vấn thuế C&A đánh giá cao bản dự thảo lần này. Dự thảo đã thể hiện được mong muốn của các doanh nghiệp khi biết được thông tin cơ quan Hải quan đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về hải quan. Các căn cứ tiêu thức phân loại đánh giá cũng nhằm giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện tốt hơn pháp luật về hải quan.

Góp ý về dự thảo, bà An cho rằng, cơ quan Hải quan cần tổ chức phân loại thử tiêu chí được đưa ra để xác định cách phân loại hợp lý, phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, tránh trường hợp khi phân loại thực tế các doanh nghiệp có quá nhiều doanh nghiệp phân vào loại 3 và 4, năng lực quản lý của cơ quan Hải quan không đáp ứng được.

Đại diện Công ty Tư vấn thuế C&A cũng cho rằng, cần lựa chọn tiêu chí để đánh giá thực chất hoạt động của doanh nghiệp. Việc có quá nhiều tiêu chí khiến doanh nghiệp rất khó nhận biết mình đã vi phạm tiêu chí nào trong khi đó quy định thời gian khắc phục là quá lâu (365 ngày). Nên xây dựng tiêu chí đơn giản, dễ nhớ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

Kết luận hội thảo, Phó Tổng cục trưởng Hoàng Việt Cường cho biết, việc thu thập thông tin là quan trọng nhất trong việc đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá được một số doanh nghiệp góp ý là nên xây dựng theo hướng ít tiêu chí, đơn giản, dễ hiểu nhưng theo ông Hoàng Việt Cường, nếu xây dựng ít tiêu chí quá thì không thể đánh giá chính xác được vì vậy cần phải nghiên cứu cân nhắc nhưng cố gắng cụ thể hóa để đảm bảo một lượng tiêu chí nhất định để thực hiện phân loại theo từng mức độ.

Theo baohaiquan

Mô hình LSS: Ưu thế nào khi xác định nguồn cung chiến lược

0

Chiến lược tìm nguồn cung là một lĩnh vực trở nên phổ biến trong giới cố vấn quản trị chuỗi cung ứng từ những năm cuối 1980 đầu năm 1990. Xu hướng này hợp thức hóa cách thức các doanh nghiệp thu thập và sử dụng thông tin tạo đòn bẩy để nâng cao sức thu mua và tạo ra giá trị tốt nhất cho thị trường.

Chiến lược tìm nguồn cung là một lĩnh vực trở nên phổ biến trong giới cố vấn quản trị chuỗi cung ứng từ những năm cuối 1980 đầu năm 1990.
Chiến lược tìm nguồn cung là một lĩnh vực trở nên phổ biến trong giới cố vấn quản trị chuỗi cung ứng từ những năm cuối 1980 đầu năm 1990.

Xác định nguồn cung chiến lược bao gồm công việc phát triển các kênh cung cấp với tổng chi phí thấp nhất, song, điều này không đồng nghĩa với việc thu mua giá thấp. Từ mảng thu mua truyền thống, xác định nguồn cung chiến lược sẽ mở rộng thêm các hoạt động trong quy trình thu mua khép kín – từ các thông tin chi tiết hàng hóa cho tới hóa đơn và thanh toán hàng hóa dịch vụ.

Với các chiến lượng thu mua truyền thống, doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản. Tuy nhiên, họ không hoàn toàn phải tập trung vào các chi phí mà hướng tới những mối quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp.

Để theo đuổi mục đích này, một số nhà thu mua đã nỗ lực hợp tác và kết nối chuỗi cung ứng của mình với các giám đốc vận hành khác. Vì thế, mô hình Xác định nguồn cung chiến lược dài hạn (Lean Strategic Sourcing – LSS) ra đời.

Mô hình LSS nhìn chung là một giải pháp chiến lược tạo ra các giá trị bổ sung lũy kế cho doanh nghiệp trong chặng đường dài phát triển dựa trên các mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và nhà cung cấp. Có 4 lợi ích mà doanh nghiệp hiện tại có thể đạt được từ LSS:

  1. Đạt được khối lượng mua lớn hơn từ các khu vực chức năng chính dẫn đến giảm giá thành và tăng năng lực sản suất.
  2. Mở rộng cơ hội xác định các nguồn cung dự phòng.
  3. Nâng cao chất lượng và giảm thiểu chất thải.
  4. Tìm kiếm cơ hội hợp tác với các công ty cung cấp để tối thiểu hóa chi phí.

Từ lý thuyết cho đến hiện thực

Các bước thực thi hóa mô hình LSS:

  • Hợp tác thành một chuỗi và tái thiết hệ thống cung ứng nguyên vật liệu để nâng cao hiệu quả tài chính.
  • LSS sử dụng chiến lược Kaizen. Một cách để thực hiện mô hình này là nâng cao năng lực quản trị logistics và các chi phí liên quan như kiểm soát lô hàng và phân tích các chi phí. Việc này yêu cầu tập trung cắt bỏ các chi phí mà không nâng cao được chất lượng hàng hóa dịch vụ, đồng thời tạo ra sự cân bằng giữa nguồn cung và vận hành.
  • LSS cũng dựa vào giảm thiểu thời gian chết, hiệu suất sử dụng tiền thông qua các sáng kiến cải thiện quy trình.
  • Hợp tác với các nhà cung cấp để phát triển các điều khoản hợp đồng có lợi, tối ưu hóa các chi phí vận chuyển, tạo ra mạng lưới nguồn cung giảm thiểu các hiểm họa tiềm tàng.

>> Xem thêm: Thiên tai – Kẻ thù của các nhà máy tự động hóa và Logistics

Và cuối cùng, phía doanh nghiệp sẽ là nhân tố then chốt cho một mô hình LSS thành công:

  • Doanh nghiệp sẽ phát triển các cột mốc dự án và thời gian để tạo ra kết quả mong muốn.
  • Tạo ra một đội ngũ có cơ cấu vững chắc.
  • Cân nhắc tiến ra thị trường toàn cầu đối với một số loại sản phẩm. Song doanh nghiệp cũng cần mô hình hóa các rủi ro tiềm năng.

Biên tập: Minh Tuấn